I. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1. Thu hồi hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Ngày 08/01/2025, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 99/TCT-CS trả lời Công văn số 1222/CT-TTKT ngày 17/01/2024 của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về thuế GTGT như sau:

Trường hợp Cục Thuế đã thực hiện hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì Cục Thuế thực hiện thu hồi số thuế GTGT đã hoàn chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo đúng quy định của Luật Thuế GTGT và pháp luật quản lý thuế.

2. Chính sách thuế GTGT đối với dự án đầu tư và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Ngày 10/01/2025, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 147/TCT-CS trả lời văn bản số 149/TCTCCTTHC ngày 24/12/2024 của Tổ công tác cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính thuế giá trị gia tăng (GTGT) như sau:

Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư, đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì thuộc đối tượng xem xét hoàn thuế giá trị gia tăng. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 13/2023/TT-BTC).

Trường hợp cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng và trường hợp hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư, nhưng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nếu có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động đầu tư, xây dựng, tài sản cố định phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh được tổng hợp số thuế GTGT đầu vào của hoạt động đầu tư, xây dựng, tài sản cố định để xác định số thuế GTGT được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.

3. Khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Ngày 10/01/2025, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 151/TCT-CS trả lời công văn số 6082/CTBTH-TTKT2 ngày 25/10/2024 của Cục thuế tỉnh Bình Thuận về thuế GTGT như sau:

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài cho bên có giao dịch liên kết, nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật thuế GTGT và đáp ứng điều kiện về hồ sơ thủ tục theo quy định của pháp luật quản lý thuế thì Cục thuế xử lý hoàn thuế GTGT theo quy định và thẩm quyền.

4. Chính sách thuế GTGT

Ngày 15/01/2025, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 219/TCT-CS trả lời văn bản số 8330/CV-TCKT ngày 02/12/2024 của Công ty Cổ phần Dây cáp điện Việt Nam (CADIVI) về chính sách thuế GTGT như sau:

Ngày 24/5/2024, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2203/TCT-CS trả lời Cục Thuế thành phố Hải Phòng và Công ty cổ phần Dây cáp điện Việt Nam về chính sách thuế GTGT, theo đó, dây và cáp cho truyền điện phân vào nhóm 27320 không thuộc đối tượng được giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 8% từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

5. Chính sách thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới

Ngày 17/01/2025, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 267/TCT-CS trả lời công văn số 7832/CT-TTKT1 ngày 27/8/2024 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về chính sách thuế GTGT như sau:

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH may Thiên Nam có dự án đầu tư mới (dự án đầu tư được chia thành nhiều hạng mục đầu tư), đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư, sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (nếu có), nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa căn cứ các quy định trên, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế, kỳ hoàn thuế cụ thể, xác định chính xác thời điểm dự án chính thức đi vào hoạt động, số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư để xem xét, xử lý theo quy định và theo thẩm quyền.

6. Chính sách thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản

Ngày 17/01/2025, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 269/TCT-CS trả lời công văn số 8887/CT-TTKT2 ngày 03/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về chính sách thuế GTGT như sau:

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án Trung tâm thương mại Aeon Mall Thanh Hóa giữa Công ty TNHH hai thành viên Miền Trung Nam thành phố và Công ty TNHH AEONMALL Việt Nam ký vào ngày 07/8/2024 căn cứ theo Luật Kinh doanh bất động sản ngày 28/11/2023 là hoạt động kinh doanh bất động sản thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.

 

II. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Cách xác định giá trị sổ sách kế toán của phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân

Ngày 14/01/2025, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 194/TCT-DNNCN trả lời công văn số 3217/CTPHY-NVDTPC ngày 29/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Phú Yên đề nghị hướng dẫn cách xác định giá trị sổ sách kế toán của phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Mục 18 và 29 Chuẩn mực số 01 Chuẩn mực chung kế toán ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Khoản 27 và 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020, thu nhập để tính thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế phần vốn góp trong Công ty TNHH (hai thành viên trở lên) được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán trên Bảng cân đối kế toán của công ty tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn. Giá trị sổ sách kế toán trên Bảng cân đối kế toán của Công ty được xác định trên chênh lệch giữa tổng tài sản trừ đi nợ phải trả, bằng cách lấy các mã số phản ánh tài sản trên Bảng cân đối kế toán trừ đi mã số phản ánh nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán (Mã số 100 + Mã số 200 – Mã số 300).


III. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Chính sách thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh

Ngày 07/01/2025, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 72/TCT-CS trả lời công văn số 3022/CTBPH-HKDCN ngày 06/9/2024 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước vướng mắc về hồ sơ khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh đối với trường hợp của Công ty Cổ phần Bất động sản Levahomes như sau:

Căn cứ điểm đ, điểm e khoản 4 và điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế: trường hợp Công ty thực hiện kê khai thuế TNDN theo phương pháp doanh thu, chi phí có hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì không phải nộp tờ khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh (mẫu 02/TNDN) mà chỉ phải kê khai tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu 03/TNDN) và tạm nộp thuế TNDN theo quý (người nộp thuế nếu thực hiện kê khai thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu mới phải nộp tờ khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo từng lần phát sinh).

Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT, “Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản” không phải là thành phần hồ sơ bắt buộc khi xác định nghĩa vụ tài chính đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Do đó, quy định về kê khai thuế TNDN tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP không ảnh hưởng đến hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của NNT theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT nêu trên.

2. Chính sách thuế TNDN liên quan đến hoạt động chuyển động chuyển nhượng vốn

Ngày 07/01/2025, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 73/TCT-CS trả lời công văn số 8125/CTDAN-TTKT2 ngày 17/10/2024 của Cục thuế thành phố Đà Nẵng về vướng mắc liên quan đến hoạt động chuyển nhượng vốn của Công ty TNHH Keengold Enterprises như sau:

Trong trường hợp doanh nghiệp có hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.

Căn cứ tiết a khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, giá chuyển nhượng cần được xác định tại thời điểm chuyển nhượng. Do đó, đề nghị Cục Thuế dựa vào hợp đồng, hồ sơ, tài liệu có liên quan, áp dụng các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp, căn cứ các quy định pháp luật về quản lý thuế để xác định giá chuyển nhượng đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của Công ty TNHH Keengold Enterprises. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.

3. Liên quan đến việc xác định ưu đãi thuế TNDN

Ngày 08/01/2025, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 96/TCT-CS trả lời công văn số 2603/UBND-KTTH ngày 6/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê trang trại trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:

Pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp đã quy định thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp; thu nhập từ dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng mục tiêu của dự án (là dự án chăn nuôi) trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư đã cấp thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động cho thuê trang trại nêu trên.

4. Chính sách thuế TNDN liên quan đến ưu đãi đầu tư đối với nhà đầu tư thứ cấp

Ngày 21/01/2025, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 330/TCT-CS trả lời công văn số 1274/CTSTR-NVDTPC ngày 28/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng vướng mắc về ưu đãi đầu tư đối với nhà đầu tư thứ cấp trong Khu công nghiệp Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng của Công ty Cổ phần Bê tông Hà Thanh như sau:

Pháp luật về thuế TNDN hiện nay không quy định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại Khu công nghiệp theo mức áp dụng đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Khu công nghiệp Trần Đề nằm tại huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng nếu được xác định là địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày 26/3/2021 hướng dẫn về Luật Đầu tư. Theo đó, theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP: “Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất”, Công ty được quyền lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất đối với thu nhập từ dự án đầu tư tại địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nếu thực tế đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư.

Trường hợp Công ty có thu nhập từ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thuộc thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

 

IV. CHÍNH SÁCH THUẾ

1. Liên quan đến việc nộp thuế TNDN đối với khoản học phí được cấp bù từ ngân sách nhà nước

Ngày 07/01/2025, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 74/TCT-CS trả lời công văn số 2030/CTTTH-TTKT1 ngày 22/11/2024 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về việc nộp thuế TNDN đối với khoản học phí được cấp bù từ ngân sách nhà nước như sau:

1.1 Về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ

Trường hợp Học viện Âm nhạc Huế là đơn vị sự nghiệp công lập có nhận kinh phí thực hiện cấp bù tiền miễn, giảm học phí từ Kho bạc nhà nước để hạch toán vào tài khoản thu học phí của cơ sở và được tự chủ sử dụng theo số lượng thực tế đối tượng được cấp bù và quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính thì cần căn cứ vào hồ sơ rút dự toán đã được Kho bạc nhà nước phê duyệt theo quy định tại tiết b Điều 21 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 làm chứng từ để hạch toán kế toán, ghi nhận doanh thu theo quy định.

Khoản cấp bù tiền miễn giảm học phí thực chất là khoản hỗ trợ học phí của nhà nước nộp thay cho học sinh, sinh viên nên không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

1.2 Về chính sách thuế TNDN

Ngày 28/11/2017, Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 551/TB-VPCP thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Chính phủ về chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo: “(1). Thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế.”

Căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN, về nguyên tắc, đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.

Căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và thực hiện ý kiến của Lãnh đạo Chính phủ tại văn bản số 551/TB-VPCP ngày 28/11/2017 của Văn phòng Chính phủ, về chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính đã có các công văn hướng dẫn: công văn số 11391/BTC-TCT ngày 18/09/2020 gửi Kiểm toán Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn số 7616/BTC-TCT ngày 12/07/2021 gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, công văn số 13387/BTC-CST ngày 04/12/2023 gửi Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tổng cục Thuế đã có công văn số 3002/TCT-CS ngày 28/07/2020 gửi Cục Thuế tỉnh Bình Phước và gửi Cục Thuế các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về chính sách thuế TNDN đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục.

2. Liên quan về việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản của hộ gia đình, cá nhân

Ngày 17/01/2025, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 299/TCT-CS hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản của hộ gia đình, cá nhân như sau:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có tài sản gắn liền với đất) thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tính theo giá đất trong bảng giá đất.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng bất động sản (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định là giá chuyển nhượng từng lần theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện hành (Luật Thuế thu nhập cá nhân, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Thông tư số 92/2015/TT-BTC).

3. Chính sách thuế nhà thầu nước ngoài

Ngày 17/01/2025, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 302/TCT-CS trả lời công văn số 3658/CTHTI-TTKT1 ngày 13/11/2024 của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh về chính sách thuế nhà thầu nước ngoài như sau:

Trường hợp Hợp đồng cung cấp hàng hóa ký giữa Bên Việt Nam và Nhà thầu nước ngoài theo các điều khoản giao hàng DDU và DAP mà theo đó người bán chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến địa điểm giao hàng do người mua chỉ định và hợp đồng không kèm theo việc cung cấp bất kỳ dịch vụ nào tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng… (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì hợp đồng chỉ chịu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa tại khâu nhập khẩu và áp dụng tỷ lệ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là 1% tính trên doanh thu tính thuế.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên
Được hỗ trợ bởi Dịch