Về chính sách thuế GTGT trong giai đoạn xây dựng của Doanh nghiệp chế xuất

Ngày 14/08/2024, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành công văn số 3918/CTBNI-TTHT về chính sách thuế GTGT trong giai đoạn xây dựng của Doanh nghiệp chế xuất như sau:

Trường hợp Công ty TNHH Công nghệ điện tử Panel Việt Nam được Ban quản lý các  KCN tỉnh Bắc Ninh cấp GCNĐKĐT lần đầu số 4337836562 ngày 24/10/2023 với mục tiêu dự án thành lập DNCX được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư thì Công ty được hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập DNCX được ghi tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tƣ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022.

Trường hợp Công ty đang trong quá trình đầu tư xây dựng công trình PCCC, hệ thống cơ điện nhà máy, thi công điện và công trình điện nhẹ… thì các hàng hóa, dịch vụ Công ty mua vào được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Về việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nêu trên, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn chi tiết.

 

Chính sách thuế GTGT khi thanh lý căn hộ chung cư của doanh nghiệp chế xuất

Ngày 22/08/2024, Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Công văn số 1858/CTVPH-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế GTGT khi thanh lý căn hộ chung cư của doanh nghiệp chế xuất như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, có hoạt động bán căn hộ chung cư ở ngoài khu vực thực hiện hoạt động chế xuất thì đây không phải là hoạt động chế xuất theo quy định của pháp luật quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế nên căn hộ bán thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%. Công ty phải mở sổ sách kế toán hạch toán riêng và đăng ký với cơ quan thuế để kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này.

Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT đối với hoạt động bán căn hộ chung cư theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Điều 12, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Về việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng căn hộ chung cư, Công ty thực hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

 

Về thời điểm xuất hóa đơn xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất

Ngày 26/08/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 23945/CTBDU-TTHT hướng dẫn trường hợp Công ty TNHH Jakob Sài Gòn là doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu phi thuế quan, thực hiện xuất khẩu sản phẩm thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định tại khoản 1 điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

 

Về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2023.

Ngày 26/08/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 3108/CTBDI-TTHT hướng dẫn về trường hợp Ông Nguyễn Ngọc Chiến vào tháng 3/2021 ông thay đổi nơi làm việc từ: Công ty Cổ phần Giải pháp Quảng cáo Trực tuyến ANTS sang Công ty TNHH Giải pháp Phần mềm Tường Minh; Tại Công ty mới (Tường Minh) ông chưa đăng ký người phụ thuộc cho năm 2023. Đến ngày 21/8/2024 ông đăng ký người phụ thuộc tại Công ty Tường Minh thì trường hợp của ông không được giảm trừ gia cảnh 4 người phụ thuộc cho kỳ quyết toán thuế TNCN 2023.

 

Về chính sách Thuế GTGT

Ngày 28/08/2024, Tổng Cục thuế ban hành công văn số 3813/TCT-CS về trường hợp Cục Thuế TP Hải Phòng xác định Công ty TNHH Nano Vision có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư, Công ty đã nộp hồ sơ khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư kỳ khai thuế quý 1/2023 đến quý 3/2023 và đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT thì Cục Thuế xem xét, xử lý theo quy định và theo thẩm quyền.

Đối với số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư phát sinh từ kỳ khai thuế quý 4/2023 đến quý 1/2024 và trước thời điểm Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chứng nhận thay đổi lần thứ 4 là doanh nghiệp chế xuất thì Công ty thực hiện nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định pháp luật quản lý thuế.

 

Về chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê gắn với tài sản trên đất

Ngày 28/08/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 24124/CTBDU-TTHT hướng dẫn trường hợp Công ty TNHH Jakob Sài Gòn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê gắn với tài sản trên đất như sau:

  • Về nguyên tắc: Chuyển quyền sử dụng đất thuê gắn với tài sản trên đất thì giá tính thuế GTGT là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng. Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ. Sau khi trừ (-) giá đất được trừ thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
  • Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất hoạt động theo quy chế DNCX, nếu phát sinh hoạt động thanh lý tài sản trên đất là TSCĐ cho doanh nghiệp nội địa thì Công ty thực hiện thủ tục thanh lý theo quy định tại khoản 55 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.
  • Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất nếu được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất theo quy định của pháp luật cho người mua là doanh nghiệp không hoạt động theo quy chế chế xuất, thì Công ty phải mở sổ kế toán hạch toán riêng và áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Điều 12, Điều 13 Thông tƣ 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Hiện tại Bộ Tài chính đã có công văn số 9206/BTC-TCT ngày 29/08/2023 lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phƣơng về Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.
     

Về ưu đãi thuế TNDN đầu tư mở rộng

Ngày 28/08/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 24126/CTBDU-TTHT hướng dẫn về việc ưu đãi thuế TNDN đầu tư mở rộng như sau:

Trường hợp Công ty TNHH Tata Coffee Việt Nam có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định nêu trên thì được lựa chọn:

  • Hoặc hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có). Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
  • Hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.


Về chính sách thuế TNCN, TNDN đối với khoản chi phí làm giấy phép lao động, thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài và chi phí đi lại

Ngày 28/08/2024, Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ban hành công văn số 6121/CTBGI-TTHT hướng dẫn Công ty TNHH VITALINK Việt Nam về chính sách thuế TNCN, TNDN đối với khoản chi phí làm giấy phép lao động, thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài và chi phí đi lại cụ thể như sau:

Chính sách thuế TNCN đối với khoản chi phí làm giấy phép lao động, thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài:

  • Trường hợp công ty thuê người lao động là người nước ngoài, các khoản chi phí liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động để người nước ngoài đủ điều kiện vào làm việc tại Việt Nam được công ty chi trả là trách nhiệm của Công ty theo quy định của pháp luật (không phải là lợi ích của người lao động) thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
  • Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho ngƣời lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kê khai nộp thuế TNCN theo quy định.

Chính sách thuế TNCN, TNDN đối với khoản chi phí đi lại như tiền vé tàu, vé xe, vé máy bay.. về nước cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:

  • Trong năm Công ty có chi trả một lần khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi về nước cho bản thân người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, có chứng từ thanh toán qua ngân hàng nếu tiền vé máy bay từ 20 triệu đồng trở lên và được quy định tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty… thì đƣợc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
  • Trong năm Công ty có chi trả các khoản chi phí đi lại như tiền tàu, vé xe…cho người lao động nước ngoài về nước bằng hóa đơn phát sinh tại nước ngoài thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

     


Về thuế GTGT đối với hàng mẫu xuất khẩu không thanh toán

Ngày 30/08/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 3187/CTBDI-TTHT hướng dẫn về thuế GTGT đối với hàng mẫu xuất khẩu không thanh toán như sau:

Trường hợp Công ty TNHH MTV Penta Việt Nam có xuất khẩu hàng hóa dưới hình thức hàng mẫu (không dùng để khuyến mãi theo quy định của pháp luật về thương mại) cho khách hàng nước ngoài không thu tiền, thì khi xuất hàng hóa Công ty phải lập hóa đơn giá trị gia tăng và tính thuế GTGT đầu ra như bán hàng hóa tại thị trường trong nước.

 

Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo liên quan đến thông tin cá nhân

Ngày 30/08/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3874/TCT-TTKT liên quan vấn đề tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo liên quan đến thông tin cá nhân như sau:

  • Các Cục Thuế khi tiếp nhận đơn thư (dưới các hình thức như Email, văn bản, điện thoại…) có nội dung rõ ràng của người phản ánh và người bị phản ánh về việc bị doanh nghiệp sử dụng thông tin cá nhân để kê khai khống các khoản chi phí tiền lương, tiền công thì thực hiện giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định đối với đơn tố cáo. Đồng thời hướng dẫn công dân gửi thông tin, tiếp nhận và xử lý theo quy trình.
  • Các Cục Thuế chỉ đạo các phòng, Chi cục Thuế căn cứ ứng dụng của ngành thuế và các thông tin tiếp nhận của người phản ánh rà soát các doanh nghiệp sử dụng thông tin cá nhân kê khai khống các khoản chi phí tiền lương, tiền công để đưa vào danh sách thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế và pháp luật có liên quan.

     

Chính sách thuế đối với hoạt động sáp nhập doanh nghiệp

Ngày 30/08/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3872/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động sáp nhập doanh nghiệp như sau:

Trường hợp Công ty được một Công ty khác tại Việt Nam nhận chuyển nhượng 100% vốn góp từ các thành viên hiện hữu của Công ty để trở thành chủ sở hữu Công ty. Sau khi hoàn thành việc nhận chuyển nhượng, hai bên sẽ thực hiện thủ tục sáp nhập doanh nghiệp (Công ty mẹ sáp nhập vào Công ty con), nếu hoạt động sáp nhập được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì:

  • Về thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Khi thực hiện điều chuyển tài sản để sáp nhập vào doanh nghiệp khác theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT và không phải xuất hóa đơn GTGT.

  • Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (nếu có) theo quy định của pháp luật khi điều chuyển tài sản sáp nhập thực hiện theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 3 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014) và khoản 14 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014). Phần chênh lệch tăng giữa số tiền mà chủ sở hữu bỏ ra để mua lại 100% vốn của Công ty so với giá trị tài sản của Công ty sau khi đánh giá lại tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Công ty được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hàng năm đối với tài sản theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).

  • Việc đánh giá lại tài sản:

Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

 

Về chính sách giảm thuế GTGT

Ngày 04/09/2024, Cục Thuế tỉnh Hà Nam ban hành công văn số 2341/CTHNA-TTHT hướng dẫn về việc giảm thuế GTGT tại Công ty TNHH Chiyoda Việt Nam như sau:

  • Trường hợp sản phẩm do Công ty gia công đang áp dụng mức thuế suất 10% và thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP thì không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP.
  • Trường hợp sản phẩm do Công ty gia công đang áp dụng mức thuế suất 10% và không thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 72/2024/NĐ-CP thì đƣợc áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 72/2024/NĐ-CP kể từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
  • Trường hợp Công ty kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu Công ty không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà Công ty kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

     

Về việc chi phí lãi vay hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

Ngày 06/09/2024, Tổng Cục thuế ban hành công văn số 3930/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế như sau:

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 36068/CTHN-TTKT7 ngày 17/6/2024 của Cục Thuế thành phố Hà Nội và công văn số 320/2024-CV/BVTA-TCKT ngày 21/6/2024 của Công ty cổ phần Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh về việc chi phí lãi vay hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

– Điểm h khoản 3 Điều 6 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“3. Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:

  1. h) Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) phân chia lợi nhuận sau thuế, thu nhập được xác định bằng tổng doanh thu theo hợp đồng BCC trừ (-) tổng chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu của hợp đồng BCC.

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định doanh thu, chi phí của hợp đồng BCC phân chia lợi nhuận sau thuế;”

– Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định:

“6. Sửa đổi, bổ sung Điểm e Khoản 2 Điều 9 như sau:

“e) Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu, theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”

– Điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

  1. n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:

Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh…”

Trường hợp Công ty Cổ phần Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh theo nội dung nêu tại Công văn số 36068/CTHN-TTKT7 ngày 17/6/2024 của Cục Thuế thành phố Hà Nội thì Cục Thuế thành phố Hà Nội đang thực hiện thanh tra thuế đối với Công ty Cổ phần Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Vì vậy, về khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, về chi phí lãi vay của doanh nghiệp có giao dịch liên kết, Cục thuế thành phố Hà Nội căn cứ Luật Quản lý thuế, pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra để xử lý theo thẩm quyền.

 

Về khấu trừ thuế GTGT

Ngày 09/09/2024, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang ban hành công văn số 3038/CTTGI-TTHT hướng dẫn về khấu trừ thuế GTGT như sau:

Trường hợp Công ty TNHH MTV LTS VINA ký hợp đồng thuê hộ kinh doanh thực hiện dịch vụ may gia công, công ty thỏa thuận thanh toán lại khoản tiền thuế GTGT mà hộ kinh doanh đã nộp khi mua hóa đơn lẻ từ cơ quan thuế. Khoản tiền thuế GTGT này sau khi được Công ty thanh toán lại cho hộ kinh doanh thì không thuộc trường hợp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hoàn thuế theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

 

Chính sách khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa bị hỏng

Ngày 09/09/2024, Cục thuế tỉnh Vĩnh Long ban hành Công văn số 968/CTVLO-TTHT hướng dẫn về chính sách khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa bị hỏng như sau:

Trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu từ nhà cung cấp nước ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT, đã nộp thuế GTGT đối với hàng hóa ở khâu nhập khẩu, lô hàng đã bị hỏng trước khi đến kho của Công ty thì về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT thực hiện như sau:

  • Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất (do hư hỏng, mất phẩm chất) không được bồi thường thì được khấu trừ nếu đáp ứng về điều kiện khấu trừ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
  • Trường hợp hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất (do hư hỏng, mất phẩm chất) được bồi thường từ nhà cung cấp hoặc từ doanh nghiệp bảo hiểm, thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất xử lý như sau:

+ Nếu giá trị bồi thường không bao gồm thuế GTGT của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất, thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa bị tổn thất trên được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.

+ Nếu giá trị bồi thường có bao gồm thuế GTGT của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất, thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa bị tổn thất trên được khấu trừ nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Khi nhận tiền bồi thường, Công ty phải lập hóa đơn GTGT (trên hóa đơn ghi rõ giá trị tổn thất được bồi thường chưa có thuế GTGT và số tiền thuế GTGT được bồi thường), Công ty kê khai, tính nộp thuế GTGT đầu ra tương ứng với số thuế GTGT được bồi thường.

  • Trường hợp nhà cung cấp thu hồi lại lô hàng hóa hư hỏng trên để tiêu hủy và bù lại lô hàng khác cho Công ty, về bản chất đây là hình thức bồi thường của nhà cung cấp, Công ty căn cứ vào giá trị bồi thường thực tế phát sinh để kê khai khấu trừ thuế GTGT theo hướng dẫn nêu trên.

     

Chính sách thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Ngày 12/09/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 7875/CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế GTGT đối với dự án đầu tư như sau:

  • Trường hợp Công ty có dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư, số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư kê khai vào Tờ khai (Mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính). Đối với các số hóa đơn đầu vào liên quan đến chi phí hoạt động trước và trong quá trình xây dựng cơ bản Công ty đang kê khai trên Tờ khai (Mẫu số 02/GTGT) sau thời điểm Dự án đi vào hoạt động được ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư (chứng nhận thay đổi lần 2) là không đáp ứng quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đầu tư vì vậy không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT. Công ty thực hiện kê khai các số hóa đơn này vào Tờ khai (Mẫu số 01/GTGT). Trường hợp khai điều chỉnh, bổ sung, Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
  • Trường hợp dự án đầu tư thực hiện không đúng tiến độ theo quyết định chủ trương đầu tư, Công ty liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hướng dẫn trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội.

 

Về chính sách thuế đối với sản phẩm phần mềm

Ngày 17/09/2024, Tổng Cục thuế ban hành công văn số 4106/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế đối với sản phẩm phần mềm như sau:

Trường hợp ưu đãi thuế đối với sản xuất phần mềm của Công ty CP Công nghệ Sona Tek đối với dự án đầu tư mới của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm để được hưởng ưu đãi về thuế TNDN thì sản phầm mềm thuộc dự án đầu tư mới của doanh nghiệp phải đáp ứng quy định tại Luật thuế TNDN và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định ưu đãi về thuế TNDN đối với dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm; phụ lục danh mục sản phẩm phần mềm ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/04/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông; Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc xác định hoạt động sản xuất phần mềm.

 

Chính sách thuế đối với khoản kinh phí được tài trợ

Ngày 17/9/2024, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4102/TCT-CS hướng dẫn về việc kê khai thu nhập, chi phí, thuế TNDN đối với khoản kinh phí các Dự án được tài trợ của Công ty Cổ phần Việt Nam Food (VNF) như sau:

  • Tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

  1. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

…”

  • Tại khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính) quy định:

“Điều 7. Thu nhập khác

Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:

  1. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận.”

Căn cứ các quy định nêu trên, tại luật thuế TNDN hiện hành chỉ quy định thu nhập được miễn thuế là khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. Do đó, khoản tài trợ mà Công ty VNF nhận được từ USAID (dưới hình thức là các chứng nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm và nhà máy của VNF) không để sử dụng cho các mục đích nêu trên nên không thuộc trường hợp được miễn thuế. Khoản tài trợ này thuộc thu nhập khác theo quy định tại khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, có tính chất là tài sản cố định vô hình và Công ty có nghĩa vụ kê khai, hạch toán, nộp thuế TNDN đối với khoản tài trợ này theo quy định.

 

Về việc doanh thu hoạt động thương mại cao hơn so với quy mô đăng ký kinh doanh

Ngày 26/09/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 25953/CTBDU-TTHT hướng dẫn về việc doanh thu hoạt động thương mại cao hơn so với quy mô đăng ký kinh doanh như sau:

Theo quy định của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu việc điều chỉnh dự án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Do vậy, trường hợp Công ty thay đổi quy mô hoạt động của dự án đầu tư thì Công ty phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vì quy mô dự án là nội dung có thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

 

Về việc thuế GTGT và thuế TNCN đối với hàng hóa khuyến mãi

Ngày 26/09/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Dương ban hành công văn số 25952/CTBDU-TTHT hướng dẫn về thuế GTGT và thuế TNCN đối với hàng hóa khuyến mãi như sau:

Trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại tặng hàng hóa cho khách hàng không thu tiền có kèm theo việc mua bán hàng hóa, Công ty đã thực hiện chương trình khuyến mại theo đúng quy định của pháp luật thương mại. Công ty xuất hàng khuyến mại cho nhà phân phối là các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, nhà phân phối có trách nhiệm xuất hàng khuyến mại cho người tiêu dùng theo chương trình khuyến mãi của Công ty thì:

  • Đối với hàng khuyến mại hộ kinh doanh xuất cho người tiêu dùng, Công ty không phải khai thay và nộp thuế thay cho hộ kinh doanh.
  • Đối với hàng khuyến mại hộ kinh doanh được hưởng thì Công ty có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC và theo hướng dẫn tại công văn số 12807/CTBDU-TTHT ngày 30/08/2021 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương.

     

Về việc mua hàng hóa của hộ nuôi trồng có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm

Ngày 27/09/2024, Cục Thuế tỉnh Kiên Giang ban hành công văn số 1534/CTKGI-TTHT hướng dẫn về việc mua hàng hóa của hộ nuôi trồng có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm như sau:

Trường hợp Công ty mua hải sản của các hộ dân trực tiếp đánh bắt, nuôi trồng bán ra thì được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC).

Trường hợp doanh thu của hộ nuôi trồng trên 100 triệu đồng/năm thì:

  • Về thuế GTGT: Sản phẩm thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
  • Về thuế TNCN: Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác thuộc thu nhập được miễn thuế. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động nuôi trồng, đánh bắt thủy sản phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện tại điểm e1, e2, e3 khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

     

Về việc chính sách thuế đối với tiền lãi gửi tiết kiệm

Ngày 07/10/2024, Cục Thuế tỉnh Bình Định ban hành công văn số 3642/CTBDI – TTHT về việc đính chính trả lời chính sách thuế đối với tiền lãi gửi tiết kiệm như sau:

Cục Thuế tỉnh Bình Định có Công văn trả lời số 3332 ngày 13/9/2024 trả lời Công văn hỏi 01/2024/CV-ĐH ngày 20/8/2024 của Công ty TNHH Đức Hải “V/v hỏi về xuất hóa dơn tiền lãi gửi tiết kiệm”. Nay Cục Thuế tỉnh Bình Định đính chính nội dung trả lời như sau:

  • Về xuất hóa đơn GTGT đối với khoản tiền gửi tại ngân hàng:

+ Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về thời nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

+ Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư hợp nhất số 21/V8HN-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính quy định về trường hợp không phải kê khai tính nộp thực GTGT;

+ Căn cứ Công văn số 4085/TCT-DNT ngày 11/9/2017 của Tổng cục Thuế V/v hướng dẫn chính sách thuế.

Căn cứ các quy định nêu trên, lãi tiền gửi ngân hàng được xác định là khoản thu tài chính khác, khi nhận khoản lãi tiền gửi ngân hàng dơn vị được viết phiếu thu, không phải xuất hóa đơn.

  • Về phân bổ Thuế GTGT đầu vào

Căn cứ khoản 2 Điều 14 Thông tư hợp nhất số 21 quy định về phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.

Trường hợp Công ty có phát sinh lãi tiền gửi ngân hàng được xác định là khoản thu tài chính khác. Công ty không phải phân bổ thuế đầu vào được khấu trừ đối với hoạt động gửi tiền tại Ngân hàng.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên
Được hỗ trợ bởi Dịch