1. Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi Điều 35, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ :

Ngày 25/8/2023, Bộ Tài chính đã trình Văn phòng Chính phủ dự thảo Nghị định liên quan đến việc bãi bỏ thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 35, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, đồng thời đưa ra một số đề xuất giải pháp thay thế khi các thủ tục này bị bãi bỏ, cụ thể như sau:

  • Bộ Tài chính đề xuất bãi bỏ Điều 35, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ; tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển tiếp 1 năm từ ngày Nghị định mới có hiệu lực, các giao dịch của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có thể tiếp tục được thực hiện thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ.

“Bãi bỏ Điều 35, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam được tiếp tục thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ trong thời hạn tối đa không quá 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực và phải đáp ứng điều kiện thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương.”

  • Bộ Tài chính đề xuất thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ vẫn được áp dụng cho các giao dịch liên quan đến hoạt động gia công và giao dịch mua – bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất. Đối với các trường hợp này, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn thêm về thủ tục hải quan liên quan.
  • Bộ Tài Chính đề xuất giải pháp thay thế khi thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ được bãi bỏ như sau:

– Trường hợp hàng hóa mua, bán có nguồn gốc từ nội địa: thực hiện như hoạt động mua bán giữa hai doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nộp thuế tương ứng căn cứ theo quy định pháp luật như giao dịch nội địa.

– Trường hợp hàng hóa được sản xuất từ nguồn nguyên vật liệu miễn thuế của loại hình sản xuất  khẩu và phát sinh giao dịch mua, bán với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam chỉ định giao, nhận tại Việt Nam: doanh nghiệp thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu qua kho ngoại quan/khu vực hải quan riêng và áp dụng chính sách thuế theo từng loại hình tương ứng.

– Doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp chế xuất phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa theo chỉ định thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam cân nhắc chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất và thực hiện thủ tục hải quan tương ứng.

– Trường hợp doanh nghiệp không lựa chọn các chính sách đề xuất trên đây, khi có nhu cầu mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài và được chỉ định giao, nhận hàng hóa tại Việt Nam thì thực hiện như hoạt động mua bán nội địa. Doanh nghiệp nhập sản xuất  khẩu thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được miễn thuế và nộp đầy đủ các loại thuế. Khi thực hiện mua bán nội địa thì thực hiện nộp thuế theo quy định.

2. Hướng dẫn hóa đơn đối với hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài hiện diện tại Việt Nam (Công văn số 18140/CTBDU-TTHT ngày 7/8/2023 của Cục thuế Tỉnh Bình Dương)

Trường hợp Công ty bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài đã có sự hiện diện tại Việt Nam (có văn phòng đại diện tại Việt Nam) thì không thuộc trường hợp xuất nhập khẩu tai chỗ qui định tại khoản 1 Điều 86 của Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Nội dung trên hóa đơn bán ra được thực hiện theo hướng dẫn tại  d khoản 6 Điều 10 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

3. Hướng dẫn thuế đối với hoạt động bảo hành (Công văn số 19368/CTBDU-TTHT ngày 11/8/2023 của Cục thuế Tỉnh Bình Dương)

Trường hợp Công ty bảo hành miễn phí hàng hóa cho khách hàng theo cam kết bảo hành về thời gian bảo hành và điều kiện bảo hành ghi tại Phiếu bảo hành giao cho khách hàng kèm theo hóa đơn bán hàng hoặc thể hiện trên hóa đơn bán hàng phù hợp với qui định pháp luật thì:

 – Nếu thay thế bộ phận (linh kiện, phụ tùng) của hàng hóa thì Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kèm theo hợp đồng mua bán hàng hóa, Phiếu Bảo hành và Biện bản nhận linh kiện, phụ tùng bảo hành có chữ ký của bên mau và bên bán làm chứng từ hạch toán chi phí. Trên Phiếu Bảo hành phải có các tiêu chí: tên, địa chỉ người được bảo hành, bảo hành cho hàng hóa tại hóa đơn số, ký hiệu, ngày xuất hóa đơn. 

– Nếu Công ty bảo hành hàng hóa cho khách hàng có thu tiền thì phải lập hóa đơn, khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo qui định.

4. Xử lý tiền đặt cọc thuê đất trước khi thành lập doanh nghiệp (Công văn số 20011/CTBDU-TTHT ngày 23/8/2023 của Cục thuế Tỉnh Bình Dương)

– Trường hợp khi được cấp Giấy phép thành lập nếu nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản vốn đầu tư tại một ngân hàng được phép để đáp ứng các chi phí hợp pháp cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam theo đúng qui định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thì khoản tiền đặt cọc thuê đất mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển khoản từ tài khoản vốn đầu tư nêu trên được xem là khoản vốn góp hợp lệ của nhà đầu tư nước ngoài vào Công ty. 

– Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển khoản trực tiếp từ nước ngoài vào tài khoản của bên cho thuê đất để thanh toán tiền đặt cọc thuê đất mà không thông qua tài khoản vốn đầu tư mở tại một ngân hàng được phép là không đúng qui định, và khoản tiền này không được xem là khoản vốn góp hợp lệ của nhà đầu tư nước ngoài vào Công ty.

5. Công văn số 2148/CTBDU-TTKT3 ngày 26/5/2023 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế GTGT :

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Ngày 12/07/2023, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3622/TCHQ-GSQL phản hồi về vướng mắc liên quan đến thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam. Theo đó, căn cứ quy định khoản 2 Điều 3 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31/05/2007 của Chính phủ về quyền xuất khẩu của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam và khoản 5 Điều 3 Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12/06/2017: nếu xác định thương nhân nước ngoài đã có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định của pháp luật về thương mại, doanh nghiệp thì không thuộc trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam .

Trường hợp xác định thương nhân nước ngoài không thuộc trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thì hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với thương nhân nước ngoài này và được chỉ định cho doanh nghiệp khác được giao hàng tại Việt Nam không thuộc trường hợp xuất khẩu/nhập khẩu tại chỗ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và điểm c khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.

Trên cơ sở ý kiến của Tổng cục Hải quan, trường hợp Cơ quan hải quan xác định việc doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu tại chỗ không đúng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì Cơ quan thuế không giải quyết hoàn thuế do không đáp ứng điều kiện về tờ khai hải quan theo qui định.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương phối hợp với Cục Hải quan tỉnh Bình Dương, căn cứ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, quy định của pháp luật có liên quan về hàng hóa xuất khẩu tại chỗ và tình hình thực tế của đơn vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện.

6. Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế :

Ngày 30/10/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 91/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Theo đó, sửa đổi quy định về lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Cụ thể, tổng số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm.

Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Tương tự, thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Thêm đó, trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Bên cạnh đó, tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho các cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử, gồm: tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn. Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau.

7. Công văn số 2622/CTHPH-TTHT ngày 29/05/2023 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng về chính sách thuế. Ý kiến Tổng cục Thuế:
Về việc chuyển lỗ từ chi nhánh sang công ty mẹ

Tại Điều 7 và khoản 3 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ, hiệu lực thi hành

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, pháp luật thuế TNDN hiện hành quy định chuyển lỗ trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia, tách, sáp, nhập, hợp nhất và không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hoạch toán phụ thuộc. Đề nghị Cục Thuế thành phố Hải Phòng căn cứ hồ sơ chứng từ cụ thể hương dẫn người nộp thuế kê khai nộp thuế theo qui định pháp luật.

Về thời điểm lập hóa đơn GTGT

Ngày 29/5/2023, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2121/TCT-CS gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc lập hóa đơn thực hiện Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, đề nghị Cục Thuế TP Hải Phòng nghiên cứu và hương dẫn người nộp thuế thực hiện


I. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

 1. Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản

– Trước ngày 12/9/2022:

Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ- CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ) và hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.

– Từ ngày 12/9/2022:

Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).

Công văn 20785/CTBDU-TTHT ngày 29/08/2023 của Cục thuế Bình Dương

Trường hợp tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

ng văn 20009/CTBDU-TTHT ngày 23/08/2023 của Cục thuế Bình Dương

Trường hợp nếu Công ty đã xuất hóa đơn và gửi cho người mua, có phát sinh trường hợp người mua trả lại một phần hoặc toàn  bộ hàng hóa thì khi trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa của hóa đơn mà người bán đã xuất bán, người bán xuất hóa đơn ghi trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa cho người mua theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu trên. Công ty căn cứ thời điểm mua bán hàng hóa để xác định thuế suất thuế GTGT phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Trường hợp Công ty có phát sinh hóa đơn điều chỉnh, thay thế theo quy định thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung tại kỳ tính thuế có sai, sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Công văn 8999/CTTPHCM-TTHT ngày 19/07/2023 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh

Về lập hóa đơn trong trường hợp người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng:

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung trên hóa đơn theo quy định, hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

Đối với trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 thuộc đối tượng giảm thuế GTGT với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa với thuế suất thuế GTGT 8%.

2. Công văn số 4205/TCT-CS ngày 22/9/2023 về thuế GTGT

Căn cứ quy định pháp luật về thuế GTGT thì dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi thuế quan. Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng tiêu dùng tại Việt Nam thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định.

3. Chính sách thuế GTGT đối với hàng mẫu (Công văn 12865/CTHDU-TTHT ngày 17/08/2023 của Cục thuế Hải Dương)

Trường hợp Công ty có thực hiện chương trình khuyến mại không thu tiền của khách hàng, thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì khi xuất hàng, Công ty thực hiện lập hóa đơn trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng hóa xuất làm hàng mẫu, giá tính thuế được xác định bằng không (0) và áp dụng thuế suất GTGT theo quy định hiện hành.

Trường hợp Công ty có thực hiện chương trình khuyến mại không thu tiền của khách hàng, không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì khi xuất hàng, Công ty thực hiện lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty xuất khẩu hàng mẫu ra nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%.

Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mà Công ty sử dụng để khuyến mại dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.

Hồ sơ và điều kiện xuất hàng mẫu đi cho khách hàng, Công ty thực hiện theo quy định tại Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ.

 

II. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Công văn số 4083/TCT-CS ngày 15/9/2023 về vướng mắc về thuế TNDN

– Luật thương mại năm 2005 quy định:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. ”…

Điểu 178. Gia công trong thương mại

Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.

-Tại Khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế) quy định: …

Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:

Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản l, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều l6 Nghị định này”

-Tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định:

“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau: …

– Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:

(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.

(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Haengsung Electronics Việt Nam có dự án đầu tư tại Khu công nghiệp Tràng Duệ thuộc Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải (là địa bàn được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Luật thuế TNDN) có hoạt động thuê doanh nghiệp khác không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư gia công thì phần thu nhập này Công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn ưu đãi đầu tư.

Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế TNDN để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp không tính riêng được thì thực hiện theo quy định tại Khoản l Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.

2. Công văn số 4085/TCT-CS ngày 15/9/2023 về chính sách thuế

(1) Về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp không sử dụng  hết

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 67/2022/TT-BTC ngày 07/11/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nghĩa vụ thuế khi doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến đề xuất của Cục Thuế Doanh nghiệp lớn: Trường hợp năm 2017, Tổng công ty Phát điện l trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, sau 5 năm Tổng Công ty xác định số tiền đã sử dụng từ Quỹ trích lập năm 2017 nhỏ hơn 70% số tiền đã trích vào Quỹ năm 2017 thì Tổng công ty phải nộp Ngân sách Nhà nước (NSNN) phần thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tính trên khoản thu nhập đã trích Quỹ mà không sử dụng, đồng thời phải nộp tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó.

(2) Về việc nộp tiền thuế, tiền lãi và lãi suất tính lãi khi doanh nghiệp không sử dụng hết của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

 

III. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1. Chính sách thuế TNCN đối với trường hợp ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh (Công văn 13533/CTHDU-TTHT ngày 08/09/2023 của Cục thuế Hải Dương)

Trường hợp doanh nghiệp có giao dịch liên kết, phát sinh khoản thu từ lãi bán hàng trả chậm thì khoản thu từ lãi bán hàng trả chậm không phải là lãi tiền gửi, lãi cho vay phát sinh trong kỳ theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Đối với khoản chi phí trả lãi chiết khấu hối phiếu cho Ngân hàng, Công ty căn cứ nghiệp vụ thực tế phát sinh, đối chiếu với quy định về tín dụng để xác định bản chất khoản lãi chiết khấu có thuộc chi phí lãi vay trong quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để cung cấp nhân công làm việc cho Công ty thì thu nhập của cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân. Khoản chi phí nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và có các chứng từ cụ thể:

+ Hợp đồng giao khoán;

+ Biên bản thanh lý hợp đồng;

+ Căn cước công dân của người lao động;

+ Biên bản nghiệm thu sản lượng hoặc biên bản xác nhận công việc hoàn thành;

+ Bảng chấm công;

+ Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN;

+ Chứng từ chi tiền;

+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

2. Công văn số 4172/TCT-DNNCN ngày 20/9/2023 về đẩy mạnh xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN.

Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và đẩy mạnh việc xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN của cá nhân được kịp thời và đúng quy định, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế nghiêm túc triển khai thực hiện Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 679/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

(1) Về việc xác định nơi nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN của cá nhân

Về nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế được quy định tại điểm b.2 khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể:

Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

(2) Về việc phối hợp, xác minh đối chiếu giữa các cơ quan thuế trong xử lý hoàn thuế TNCN

Trong quá trình xử lý hoàn thuế TNCN có phát sinh trường hợp cơ quan thuế xử lý hoàn thuế cần phải xác minh thu nhập của cá nhân đề nghị hoàn. Cơ quan thuế xử lý hoàn thuế có văn bản đề nghị phối hợp với cơ quan thuế khác để xác minh thu nhập của cá nhân. Tuy nhiên, việc phản hồi đề nghị xác minh nhiều khi còn chậm hoặc không có phản hồi.

Để việc giải quyết hoàn thuế TNCN của cá nhân được kịp thời, đúng quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế đề nghị khi cơ quan thuế nhận được đề nghị xác minh thu nhập của cơ quan thuế khác thì phải khẩn trương thực hiện xác minh, làm rõ nội dung theo đề nghị và kịp thời có văn bản phản hồi cho cơ quan thuế gửi đề nghị xác minh, tránh việc kéo dài thời gian xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN của cá nhân.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên
Được hỗ trợ bởi Dịch