I. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

  • Chính sách hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính

Ngày 30/08/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3881/TCT-KK hướng dẫn về chính sách hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính như sau:

Trường hợp Công ty trụ sở chính tại thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, có dự án đầu tư mới “Xây dựng nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho thuê, dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa” tại Khu Kinh tế Đình Vũ, Hải Phòng; dự án đã hoàn thành xây dựng trong quý 2/2022 và đi vào hoạt động, phát sinh doanh thu từ tháng 7/2022; Công ty đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn GTGT đối với dự án đầu tư từ kỳ quý 1/2022 đến quý 2/2022 tới Cục Thuế TP. Hải Phòng và đã được Cục Thuế TP. Hải Phòng ban hành Quyết định về việc kiểm tra trước hoàn thì đề nghị Cục Thuế TP. Hải Phòng căn cứ quy định của pháp luật thuế GTGT, pháp luật quản lý thuế và hồ sơ thực tế của người nộp thuế để xử lý theo quy định và theo thẩm quyền.

Đối với số thuế GTGT của dự án đầu tư “Xây dựng nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho thuê, dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa” không được hoàn nhưng đủ điều kiện khấu trừ, Công ty được chuyển số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư chưa được hoàn để khấu trừ tiếp và bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang kê khai tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc (nếu có).

  • Kê khai thuế GTGT đối với dự án viện trợ không hoàn lại

Ngày 29/10/2024, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 4892/TCT-KK hướng dẫn về kê khai thuế GTGT đối với dự án viện trợ không hoàn lại như sau:

Trường hợp Trung tâm hợp tác quốc tế nuôi trồng và khai thác thủy sản bền vững là tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức phi Chính phủ nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho dự án viện trợ không hoàn lại tại Việt Nam thì không phải là người nộp thuế GTGT đối với hoạt động của dự án viện trợ theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế GTGT nên không phải nộp hồ sơ khai thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho dự án.

  • Khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào và chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Ngày 04 tháng 9 năm 2024, Cục thuế tỉnh Bình Định ban hành công văn số 3197/ CTBDI-TTKT2 với nội dung về ê khai điều chỉnh tăng thuế GTGT được khấu trừ, hoàn thuế đối với các kỳ kê khai thuế đã được cơ quan thuế có kết luận kiểm tra. Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với số thuế GTGT không được khấu trừ.

Công ty không được phép kê khai bổ sung tăng thuế GTGT khấu trừ cho lô hàng xuất khẩu vì không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ phía nước ngoài đúng thời hạn.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng để đủ điều kiện khấu trừ và hoàn thuế.

  • Hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư mới

Ngày 24 tháng 9 năm 2024, Cục Thuế tỉnh Bình Định hướng dẫn Công ty TNHH nội thất ELITE STAR Việt Nam theo công văn số 3461/CTBDI-TTHT về việc hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư mới. Nếu dự án thiếu giấy phép xây dựng, phần thuế GTGT phát sinh trước khi có giấy phép xây dựng không được hoàn lại.

Dự án đầu tư mới cần giấy phép xây dựng để được hoàn thuế GTGT, thuế phát sinh trước khi cấp giấy phép không được hoàn​.

  • Khai thuế sau kiểm tra hoàn thuế GTGT

Ngày 9 tháng 9 năm 2024, Cục Thuế tỉnh Bình Định trả lời Công ty Thiên Phát theo công văn số 3244/CTBDI-TTHT về việc kê khai bổ sung thuế GTGT cho lô hàng xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Công ty không được điều chỉnh bổ sung thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng từ khách hàng nước ngoài tại thời điểm kiểm tra.

Doanh thu lô hàng xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đúng thời điểm sẽ không được kê khai bổ sung để khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT​.

 

II. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

  • Hướng dẫn của Cục Thuế Hà Nội về thưởng cổ phiếu

Ngày 02/08/2024, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 44496/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế TNCN như sau:

Nếu doanh nghiệp thưởng cổ phiếu cho người lao động, đây là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công, áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần.

Cá nhân chưa cần nộp thuế TNCN khi nhận cổ phiếu, nhưng phải kê khai thuế khi chuyển nhượng cổ phiếu này.

Đối với công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết, tổ chức phải khai và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu kể từ ngày 01/01/2023.

  • Hướng dẫn của Tổng Cục Thuế về quyết toán thuế TNCN:

Ngày 30/10/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4917/TCT-DNNCN hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân như sau:

Trường hợp ông Nguyễn Văn Phong đã ủy quyền cho Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên quyết toán thuế thay, nếu phát hiện ông Phong thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên không điều chỉnh lại quyết toán thuế thu nhập cá nhân, đồng thời cấp khấu trừ thuế để ông Phong thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

Trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho công ty quyết toán thuế, nếu sau này phát hiện cá nhân phải tự quyết toán, công ty không điều chỉnh lại quyết toán TNCN. Thay vào đó, công ty cấp chứng từ khấu trừ để cá nhân tự quyết toán theo quy định.

  • Chính sách thuế thu nhập cá nhân

Ngày 25/10/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4846/TCT-DNNCN hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân như sau:

Trường hợp trong năm tính thuế người nộp thuế có thu nhập từ hai nơi trở lên, trong đó có thu nhập vãng lai chưa được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% thì không đủ điều kiện để ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định tại tiết d.2, điểm d, khoản 6, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ nêu trên. Theo đó, người nộp thuế trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế (khi có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo) và kê khai đầy đủ các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nhận được trong kỳ theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) nêu trên.

 

III. THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

  • Công văn về thuế nhà thầu với hợp đồng vay vốn:

Ngày 15/08/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3602/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu như sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng vay vốn dài hạn với công ty mẹ ở nước ngoài từ năm 2014, Hợp đồng quy định số tiền gốc và lãi sẽ được hoàn trả trong một lần sau 10 năm thì Công ty mẹ thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam đối với thu nhập từ lãi tiền vay theo quy định.

Trường hợp Công ty mẹ xóa nợ khoản lãi tiền vay, nếu Công ty không phát sinh thanh toán tiền lãi vay cho Công ty mẹ thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho Công ty mẹ. Khoản chi phí lãi tiền vay do Công ty trích trước hàng năm tương ứng với phần lãi tiền vay được xóa phải được hạch toán vào thu nhập khác để xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.

  • Chính sách thuế nhà thầu đối với trường hợp bán khoản phải thu

Ngày 30/10/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4909/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu như sau:

Trường hợp Công ty TNHH Tuấn Lộc Commodities (Công ty) ký hợp đồng với Công ty nước ngoài bán khoản phải thu từ các khách hàng tại nước ngoài theo hợp đồng xuất khẩu hàng có điều khoản thanh toán trả chậm để nhận trước tiền bán hàng hóa từ Công ty ở nước ngoài (bên mua khoản phải thu) mà không phải là hoạt động vay tín dụng và trả lãi tiền vay; Công ty chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ liên quan đến khoản phải thu cho bên mua khoản phải thu và không có bất kỳ nghĩa vụ, trách nhiệm gì với bên mua khoản phải thu về việc bên mua khoản phải thu có thu được khoản tiền phải thu của người mua hàng hóa hay không; Công ty không phát sinh khoản thanh toán cho Công ty nước ngoài (bên mua khoản phải thu) thì Công ty ở nước ngoài trong trường hợp nêu trên không phát sinh thu nhập và không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ tài chính.

 

IV CHÍNH SÁCH THUẾ

  • Khoản tiền phí và học phí cho người lao động

Ngày 01/10/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4388/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế như sau:

Trường hợp Công ty có chi trực tiếp khoản tiền phí và học phí cho người lao động Việt Nam và khoản chi nêu trên được ghi trong quy chế của Công ty, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Tổng số chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

  • Liên quan đến việc khấu trừ thuế GTGT và chi phí khấu hao đối với tài sản cố định chưa có giấy phép xây dựng

Ngày 24 tháng 10 năm 2024,  Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng theo công văn số 4781/TCT-CS về chính sách thuế liên quan đến việc khấu trừ thuế GTGT và chi phí khấu hao đối với tài sản cố định chưa có giấy phép xây dựng. Công trình xây dựng chưa được cấp giấy phép và không nằm trong diện miễn giấy phép xây dựng sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không đủ điều kiện trích khấu hao.

Các tài sản hình thành từ công trình không có giấy phép xây dựng không được tính vào chi phí và thuế GTGT không được khấu trừ​.

  • Cục Thuế tỉnh Bình Dương về xử lý vi phạm hóa đơn:

a. Phát hiện vi phạm trong lập hóa đơn:

Cục Thuế tỉnh Bình Dương phát hiện nhiều doanh nghiệp xuất khẩu lập hóa đơn không đúng thời điểm. Cụ thể, ngày lập hóa đơn bán hàng thường diễn ra sau ngày cơ quan Hải quan hoàn tất thủ tục thông quan và xác nhận hàng hóa đã xuất khẩu.

b. Vướng mắc trong việc xử lý vi phạm:

  • Xác định hành vi và tình tiết tăng nặng:

Cục Thuế gặp khó khăn trong xác định các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi doanh nghiệp lập hóa đơn sai thời điểm với số lượng lớn (từ 10 hóa đơn trở lên). Cụ thể, chưa rõ liệu những trường hợp này sẽ bị xử phạt là một hành vi vi phạm có yếu tố tăng nặng (do vi phạm nhiều lần với số lượng lớn) hay bị xử lý riêng từng hành vi mà không tính đến tình tiết tăng nặng.

  • Thủ tục và thẩm quyền xử phạt:

Cục Thuế đặt câu hỏi liệu có thể ban hành một quyết định xử phạt chung cho nhiều hành vi vi phạm hay phải ban hành quyết định riêng cho từng hành vi.

Nếu ban hành quyết định xử phạt chung cho nhiều hành vi vi phạm, cần xác định rõ liệu mức phạt có bị giới hạn ở mức tối đa là 100 triệu đồng đối với tổ chức hay không (theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

Về thẩm quyền xử phạt, nếu mức phạt vượt quá 100 triệu đồng, Cục Thuế có thể áp dụng mức phạt tối đa 140 triệu đồng theo thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thuế (Điều 32 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) hoặc yêu cầu xử phạt ở cấp Tổng cục với mức tối đa 200 triệu đồng.

c. Các quy định pháp lý liên quan:

Công văn trích dẫn các quy định của:

Luật Xử lý vi phạm hành chính (số 15/2012/QH13 và sửa đổi bổ sung theo số 67/2020/QH13) về nguyên tắc và tình tiết xử lý vi phạm nhiều lần.

Nghị định 125/2020/NĐ-CP về quy định mức phạt hành chính tối đa đối với hành vi vi phạm liên quan đến hóa đơn, cụ thể là 100 triệu đồng cho tổ chức và 50 triệu đồng cho cá nhân, cũng như quy định thẩm quyền xử phạt của Cục Thuế và Tổng cục Thuế.

d. Kiến nghị của Cục Thuế:

Cục Thuế tỉnh Bình Dương kiến nghị Tổng cục Thuế xem xét, hướng dẫn chi tiết về các nội dung vướng mắc trên để đảm bảo xử lý vi phạm hóa đơn được thực hiện kịp thời, nhất quán và đúng quy định pháp luật.

  • Chính sách thuế GTGT

Ngày 28 tháng 10 năm 2024,  Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Tây Ninh theo công văn số 1866/CTTNI-TTHT về chính sách thuế GTGT như sau:

Trường hợp Công ty TNHH MTV Xây dựng Ngọc Thiên Kim ký hợp đồng thi công xây dựng công trình số 01/2023/HL-NKT dự án đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi, trong đó có tách riêng giá trị của phần thi công lắp đặt, máy móc, thiết bị thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và máy móc, thiết bị thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì Công ty xác định đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng chịu thuế GTGT theo từng mức thuế suất đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ.

  • Vướng mắc và đề xuất xác định phân bổ thuế TNDN

Ngày 28 tháng 10 năm 2024,  Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Bình Thuận theo công văn số 5642/CTBTH-TTKT3 về chính sách thuế GTGT như sau:

Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính đặt ngoài tỉnh Bình Thuận, hoạt động trong ngành xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ và phát sinh hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Bình Thuận thì thuế TNDN của các công trình xây dựng này không được phân bổ theo trường hợp đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên
Được hỗ trợ bởi Dịch