I. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
- Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
Ngày 20/12/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 6141/TCT-KK hướng dẫn về chính sách thuế GTGT như sau:
Dự án đầu tư của Công ty Cổ phần Thủy sản Tắc Cậu không thuộc đối tượng và trường hợp hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/07/2022 của Chính phủ.
- Chính sách thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài
Ngày 30/12/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 6361/TCT-CS trả lời công văn số 5433/H02-TDA ngày 11/11/2024 của Cục Quản lý xây dựng và doanh trại (Bộ Công an) về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài như sau:
– Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở Lào được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
– Trường hợp Cục Quản lý xây dựng và doanh trại (Chủ đầu tư) ký hợp đồng với nhà thầu trong nước để mua sắm hàng hóa, vật tư phục vụ xây dựng, lắp đặt công trình tại Lào và thực hiện giao hàng hóa tại Lào theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để nhà thầu trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo khoản 4 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
II. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
- Liên quan đến việc xác định thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài
Ngày 06/12/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5720/TCT-DNNCN trả lời công văn số 3058/CTHPH-TTKT3 ngày 05/08/2024 của Cục Thuế thành phố Hải Phòng về vướng mắc liên quan đến việc xác định thu nhập miễn thuế của chuyên gia nước ngoài thuộc Liên danh Kobelco Sankyu Nhật Bản như sau:
Trường hợp chuyên gia thực hiện chương trình, dự án ODA của Liên danh Kobelco Sankyu Nhật Bản đáp ứng đủ điền kiện là chuyên gia nước ngoài theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Chương I Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA (Ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ) và hợp đồng hiệu lực từ ngày 20/11/2009 thì cung cấp đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/05/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ tài chính để được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện chương trình, dự án ODA.
- Chính sách thuế TNCN
Ngày 12/12/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5874/TCT-DNNCN trả lời công văn số 2410-219/CV/EVPC-TCT ngày 31/10/2024 của Công ty TNHH bơm Ebara Việt Nam về việc xác định thời điểm tính thu nhập chịu thuế TNCN đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam như sau:
Trường hợp người nộp thuế là người lao động nước ngoài (ở những nước là quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập), lần đầu tiên đến Việt Nam vào tháng 02/2022 và đủ điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2022 thì cá nhân phải tổng hợp thu nhập toàn cầu từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 đồng thời tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 (được tính đủ theo tháng) và cá nhân có trách nhiệm quyết toán với cơ quan thuế.
- Liên quan đến tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (NPT)
Ngày 18/12/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 6068/TCT-DNNCN trả lời văn bản số 54737 ngày 29/10/2024 của ông Võ Văn Thắng về việc tính giảm trừ gia cảnh cho NPT là cha vợ và mẹ vợ khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2023 như sau:
Trường hợp ông Võ Văn Thắng chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cha vợ, mẹ vợ trong năm tính thuế 2023 thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi ông thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ.
III. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
- Liên quan đến việc hưởng ưu đãi thuế TNDN
Ngày 20/12/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 6138/TCT-CS trả lời công văn số 5752/CT-TTKT3 ngày 19/08/2024 của Cục Thuế tỉnh Lào Cai liên quan đến vướng mắc về chính sách thuế TNDN như sau:
Tại văn bản số 85/SKH-TĐ ngày 15/1/2021 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai về việc tham gia ý kiến xác định ưu đãi đối với Dự án Xây dựng hệ thống cấp nước sạch thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai (Công suất 15.000 m3/ngày đêm) đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, không thuộc trường hợp phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
Trường hợp Công ty Cổ phần Boo Nước sạch Sa Pa được thành lập để thực hiện dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch Thị trấn Sa Pa không thuộc trường hợp loại trừ theo quy định tại điểm 5b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính và đáp ứng các điều kiện về ưu đãi đầu tư thì Công ty Cổ phần Boo Nước sạch Sa Pa được hưởng ưu đãi thuế TNDN căn cứ theo điều kiện thực tế Công ty đáp ứng.
- Chính sách thuế TNDN đối với chi phí thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính
Ngày 20/12/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 6135/TCT-CS trả lời văn bản số 2085/PLX-TCKT ngày 28/08/2024 của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi phí thực hiện các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính như sau:
Khoản chi thông qua việc phát triển trồng rừng không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do khoản chi không liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
Khoản chi thông qua tài trợ cho y tế, giáo dục gắn với hoạt động an sinh xã hội nếu đáp ứng điều kiện là khoản chi tài trợ cho y tế, giáo dục quy định tại điểm 2.22, điểm 2.23 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Liên quan đến việc phân bổ và tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngày 31/12/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 6367/TCT-KK trả lời công văn số 03/2024/CPV-CV ngày 28/10/2024 của Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam về việc phân bổ và tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2021 cho các Cục Thuế địa phương như sau:
Về việc xác định số tiền tạm nộp thuế TNDN của kỳ tính thuế năm 2021, tính đến ngày Nghị định số 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Công ty căn cứ số thuế TNDN đã tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 để áp dụng quy định tạm nộp thuế TNDN tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP.
Việc tính tiền chậm nộp đối với số thuế TNDN tạm nộp thiếu theo tỷ lệ quy định do cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định đối với toàn bộ số thuế phải nộp của Công ty (bao gồm cả số thuế phải nộp tại địa bàn nhận phân bổ) theo quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
IV. CHÍNH SÁCH THUẾ
- Liên quan đến cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh hành nghề môi giới bất động sản
Ngày 02/12/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5621/TCT-CS trả lời đơn kiến nghị của Bà Vũ Thị Nhật gửi ngày 20/09/2024 liên quan đến cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh hành nghề môi giới bất động sản như sau:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thu nhập từ hoạt động môi giới bất động sản kê khai, nộp thuế theo quy định về hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hành nghề độc lập nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký và có đăng ký thuế.
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vi phạm về thủ tục đăng ký thuế, vi phạm về thủ tục khai thuế, nộp thuế thì sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định.
- Chính sách thuế TNDN đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
Ngày 03/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 5634/TCT-CS trả lời công văn số 1828/CTTTH-TTKT1 ngày 24/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về chính sách thuế TNDN đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế như sau:
Ngày 28/11/2017, Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 551/TB-VPCP thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Chính phủ về chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo: “(1). Thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế.”
Căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN, về nguyên tắc, đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác đinh được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính bằng thu nhập tính thuế (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ. Đối với lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh, tỷ lệ này là 2%.
- Về chính sách thuế GTGT
Ngày 17/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 6007/TCT-CS về chính sách thuế GTGT như sau:
Trường hợp các Cục Thuế xác định “thương nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam” thì hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa (doanh nghiệp Việt Nam) xuất cho thương nhân nước ngoài và thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam không được xác định là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Trường hợp doanh nghiệp nội địa giao hàng cho doanh nghiệp chế xuất theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì đề nghị Cục Thuế xác định việc đáp ứng điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để được áp dụng thuế suất 0% theo quy định.
- Liên quan về việc xác định đối tượng chịu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường
Ngày 17/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 6039/TCT-CS trả lời công văn số 8571/CTQNI-TTHT ngày 12/09/2024 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về xác định đối tượng chịu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường như sau:
Trường hợp doanh nghiệp khai thác khoáng sản thuộc đối tượng chịu phí theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 27/2023/NĐ-CP thì phải thực hiện kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản đã có xác nhận việc “cát xốp” không phải khoáng sản và nếu không thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tài nguyên và Điều 2 Nghị định số 27/2023/NĐ-CP thì “cát xốp” không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế tài nguyên và Nghị định số 27/2023/NĐ-CP ngày 31/05/2023 của Chính phủ.
- Liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh
Ngày 26/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 6274/TCT-CS trả lời công văn số 03/NYD ngày 04/10/2024 của Công ty TNHH NYD Line về chính sách thuế như sau:
Công ty xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho khách hàng, kê khai thuế giá trị gia tăng cho toàn bộ doanh thu của hợp đồng hợp tác kinh doanh. Khi chia doanh thu cho cá nhân theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN và kê khai nộp thuế thay cho cá nhân với mức tỷ lệ % trên doanh thu cá nhân được hưởng tương ứng theo từng ngành nghề kinh doanh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.
Về việc tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi trả cho đối tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn tại công văn số 4597/BTC-TCT ngày 09/04/2015 và công văn số 18512/BTC-TCT ngày 27/12/2016.
Trường hợp tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với tổ chức thì tổ chức và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.
- Liên quan đến ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động trồng trọt, chăn nuôi
Ngày 27/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 6324/TCT-CS trả lời công văn số 2403/CTGLA-TTKT3 ngày 27/11/2024 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về vướng mắc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như sau:
Trường hợp các khoản thu nhập của Công ty nếu được xác định là thu nhập từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và Công ty đáp ứng các điều kiện để áp dụng ưu đãi thuế TNDN tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 thì các khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
- Liên quan đến ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới
Ngày 27/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 6325/TCT-CS trả lời văn bản số 2009/2024/CV ngày 27/9/2024 của Công ty TNHH Lotes Việt Nam hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Lotes Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đầu tư ngày 19/4/2021 thực hiện dự án đầu tư lần đầu theo giấy chứng nhận đầu tư “Dự án Nhà máy Lotes Việt Nam” (Dự án 1) tại Khu công nghiệp Phúc Khánh. Ngày 17/8/2021, Công ty tiếp tục được cấp giấy chứng nhận đầu tư thực hiện dự án đầu tư lần đầu theo giấy chứng nhận đầu tư “Dự án Nhà máy Lotes Thái Thụy Việt Nam” (Dự án 2) tại Khu công nghiệp Liên Hà Thái nếu: Dự án 2 của Công ty đáp ứng các điều kiện về dự án đầu tư mới theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới căn cứ theo các điều kiện thực tế Công ty đáp ứng.
- Liên quan đến Chương trình khách hàng thân thiết (VINCLUB) của Tập đoàn Vingroup và các đối tác
Ngày 30/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 6342/TCT-CS trả lời văn bản số 330/2024/CV-VINGROUP ngày 01/8/2024 và văn bản số 524/2024/CV-VINGROUP của Tập đoàn Vingroup – Công ty CP (Tập đoàn) về chính sách thuế như sau:
Trường hợp Tập đoàn Vingroup – Công ty CP, Công ty VINCLUB, Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup và các Đối tác tham gia vào Chương trình VINCLUB (theo danh sách Danh sách tham gia mà Công ty cổ phần VINCLUB đã thông báo cho cơ quan có thẩm quyền) đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Luật Thương mại năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì:
- Khi thu phí quản lý của các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn và các Đối tác tham gia vào Chương trình VINCLUB, Công ty VINCLUB có trách nhiệm lập hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên. Thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng từng thời kỳ. Công ty VINCLUB và các đối tác có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ các hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc thanh toán phí dịch vụ quản lý để xuất trình cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra.
Đối với các khoản thu hộ, chi hộ của Công ty VINCLUB liên quan đến Chương trình khách hàng thân thiết không liên quan đến hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của Công ty VINCLUB thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Người bán (các công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup hoặc các đối tác tham gia vào Chương trình VINCLUB theo Danh sách tham gia mà Công ty cổ phần VINCLUB đã thông báo cho cơ quan có thẩm quyền) khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ có hoặc không kèm theo việc tích điểm/tiêu điểm cho khách hàng thì thực hiện như sau:
- a) Về thuế GTGT
a.1) Trường hợp khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ không sử dụng số điểm tích lũy được giảm trừ thì người bán phải ghi nhận đủ giá tính thuế GTGT là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp (không giảm trừ giá trị tích điểm) trên hóa đơn GTGT. Đồng thời số điểm tích lũy của khách hàng được xác định trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp (giá có thuế GTGT) và phần giá trị điểm tích lũy này được thể hiện trên nội dung không bắt buộc trên hóa đơn GTGT giao cho khách hàng theo quy định tại khoản 15 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
a.2) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng có sử dụng số điểm tích lũy đã được xác định thì thực hiện như sau:
– Đối với trường hợp khách hàng có sử dụng điểm tích lũy để mua hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuộc Chương trình khuyến mại đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật thương mại thì giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (trong đó giá trị tiêu điểm (số điểm tích lũy khách hàng được giảm trừ) được xác định là khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng). Trên hóa đơn (theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ) phải thể hiện đầy đủ giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp; giá trị tiêu điểm của khách hàng; giá tính thuế GTGT; số thuế GTGT tương ứng.
– Đối với trường hợp khách hàng có sử dụng điểm tích lũy để mua hàng hóa, dịch vụ không thuộc Chương trình khuyến mại thì không giảm trừ trực tiếp trên giá bán hàng hóa, dịch vụ; giá trị hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp không trừ giá trị của điểm tích lũy.
- b) Về thuế TNDN:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong mọi trường hợp là toàn bộ tiền bán hàng hóa/tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà người bán được hưởng theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trong trường hợp Công ty VINCLUB thực hiện tuân thủ các quy định pháp luật về Chương trình khuyến mại, nếu có bán điểm cho các tổ chức, cá nhân (không phân biệt các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup, các Đối tác hay các khách hàng độc lập khác), không phân biệt là các tổ chức, cá nhân này đã sử dụng điểm để tham gia vào Chương trình VINCLUB hay chưa thì Công ty VINCLUB thực hiện xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 10% theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup, các đối tác tham gia vào Chương trình VINCLUB và Công ty VINCLUB có trách nhiệm lưu trữ và theo dõi hồ sơ tài liệu có liên quan đến Chương trình khách hàng thân thiết theo từng Công ty tham gia vào Chương trình như: Báo cáo tích điểm trong đó liệt kê số điểm mà Công ty thành viên/các đối tác tham gia vào Chương trình này đã tặng cho khách hàng (được quy đổi thành số tiền tương ứng),… và có trách nhiệm xuất trình theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi tiến hành thanh tra, kiểm tra.
V. KHÁC
- Liên quan đến thuế nhà thầu nước ngoài
Ngày 18/12/2024, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 6061/TCT-CS trả lời công văn số 4053/CTLAN-TTKT2 ngày 11/09/2024 của Cục thuế tỉnh Long An về việc xác định thuế nhà thầu nước ngoài phải nộp đối với trường hợp của Công ty Cổ phần điện TTC Đức Huệ – Long An như sau:
Đề nghị Cục thuế tỉnh Long An rà soát trình tự thủ tục, hồ sơ áp dụng miễn thuế theo Hiệp định, trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và đã thực hiện nộp hồ sơ áp dụng Hiệp định trước khi cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, nếu hồ sơ đủ điều kiện miễn thuế theo Hiệp định thì đề nghị Cục thuế tỉnh Long An nghiên cứu, xử lý hồ sơ miễn thuế theo quy định pháp luật.
- Bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 212/2015/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
Ngày 24/12/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 87/2024/TT như sau:
Điều 1. Bãi bỏ toàn bộ Thông tư
Bãi bỏ toàn bộ Thông tư số 212/2015/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, kể từ ngày Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành.
Điều 2. Điều khoản thi hành
- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 02 năm 2025.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.