1. Công văn số 615/TCT-CS ngày 11/3/2021 về hoạt động chuyển nhượng vốn

Trường hợp bên chuyển nhượng vốn và bên nhận chuyển nhượng vốn đều là nhà đầu tư nước ngoài không hoạt động theo Luật đầu tư, Luật Doanh nghiệp Việt Nam, Công ty TNHH Cà phê Ngon là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi 02 nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vôn thì Công ty TNHH Cà phê Ngon có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài theo quy định.

– về thời điểm chuyển nhượng vốn: Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk căn cứ hợp đồng chuyển nhượng vốn và tình hình thực tế để xác định thời điểm chuyển nhượng vốn tại Công ty TNHH Cà phê Ngon theo đúng quy định.

– Về giá chuyển nhượng: Theo công văn số 4207/CT-TTKT1 nêu trên của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk thì mức giá chuyển nhượng tại Hợp đồng chuyển nhượng vốn không số ngày 02/11/2017 giữa Công ty VNHH Tư nhân Jayanti Pte.Ltd (Singapore) và Công ty TNHH CCL Products (Ấn Độ) là không phù hợp với giá thị trường. Theo đó, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk trường hợp mức giá chuyển nhượng Công ty TNHH Cà phê Ngon không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định giá chuyển nhượng. Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk căn cứ quy định của pháp luật, hồ sơ khai thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, báo cáo tài chính của Công ty đến thời điểm chuyển nhượng vốn, tham khảo trường hợp chuyển nhượng vốn tương tự và tình hình thực tế chuyển nhượng vốn tại Công ty TNHH Cà phê Ngon để xác định giá chuyển nhượng theo đúng quy định.

2. Quyết định số 10/2021/QĐ-TTg ngày 16/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao
Doanh nghiệp công nghệ cao phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung tại Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và khoản 3 Điều 76 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, đồng thời đáp ứng các tiêu chí sau:

1. Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao phải đạt ít nhất 70% trong tổng doanh thu thuần hằng năm của doanh nghiệp.

2. Tỷ lệ tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp (bao gồm khấu hao đầu tư cơ sở hạ tầng, tài sản cố định, chi thường xuyên hàng năm cho hoạt động nghiên cứu và phát triển; chi hoạt động đào tạo, hỗ trợ đào tạo cho lao động nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo tại Việt Nam; phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển; phí đăng ký công nhận hoặc bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích tại Việt Nam) trên giá trị của tong doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa) hằng năm:

a) Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 0,5%;

b) Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 1%;

c) Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải đạt ít nhất 2%.

3. Tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên của doanh nghiệp (là số lao động đã ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn, trong đó lao động có trình độ cao đẳng không vượt quá 30%) trên tổng số lao động:

a) Đối với doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 6.000 tỷ đồng và tổng số lao động từ 3.000 người trở lên phải đạt ít nhất 1%;

b) Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, có tổng nguồn vốn từ 100 tỷ đồng và tổng số lao động từ 200 người trở lên phải đạt ít nhất 2,5%;

c) Đối với doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này phải đạt ít nhất 5%.

3. Công văn 562/TCT-DNNCN  về Giá tính thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS.

“Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản

1. Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

2. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

a) Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.”

Căn cứ quy định nêu trên, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh xác định giá do UBND cấp tỉnh quy định liên quan đến giá nhà ở có kết cấu bao gồm cả gỗ và bê tông, cốt thép để so sánh với giá chuyển nhượng tại hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp chưa có giá đối với nhà ở có kết cấu gỗ và bê tông, cốt thép thì Cục Thuế đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác định giá cụ thể để từ đó tính thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản cho người nộp thuế theo quy định hiện hành.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên
Được hỗ trợ bởi Dịch