1. Công văn số 861/TCT-DNL ngày 29/3/2021 về kê khai đối với số thuế TTĐB truy thu theo kiến nghị của KTNN tại Habeco giai đoạn 2008-2015

Hướng dẫn hạch toán số thuế TTĐB phải nộp bổ sung theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước tại Habeco: Trên cơ sở công văn số 5805/BTC-TCT ngày 28/4/2016 của Bộ Tài chính trả lời Bộ Công Thương về việc hạch toán và xử lý nguồn tài chính trong trường hợp hồi tố thuế TTĐB, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2078/TCT-DNL ngày 16/5/2016 gửi Habeco. Theo đó, việc xử lý truy thu thuế TTĐB các năm trước của Habeco không phải do sai sót mà do cách hiểu về chính sách thuế TTĐB đến năm 2015 mới được Kiểm toán Nhà nước và Thanh tra Bộ Tài chính làm rõ. Do vậy, số thuế TTĐB phải nộp bổ sung được tính vào kỳ này (kỳ kế toán năm 2015).

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ vào số thuế TTĐB phải nộp bổ sung mỗi năm của Habeco theo số liệu tại các báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, các biên bản thanh tra, kết luận thanh tra của Tổng cục Thuế trên để xác định lại nghĩa vụ thuế TNDN phải nộp tương ứng theo từng năm đối với Habeco. Việc hạch toán và xử lý nguồn tài chính trong trường hợp hồi tố thuế TTĐB đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội căn cứ vào Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp để hướng dẫn Habeco thực hiện.

2. Công văn số 874/TCT-CS ngày 29/3/2021 về vướng mắc về ưu đãi thuế TNDN

Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận tại công văn số 8017/CT-TTKT2 và tài liệu kèm theo: năm 2014 Công ty TNHH Suất ăn công nghiệp Thiên Phú Quang được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 1 ngày 11/3/2014 bổ sung ngành nghề, kinh doanh: Cho thuê xe có động cơ, vận tải hành khách đường bộ khác, vận tải hàng hóa đường bộ. Thực tế hoạt động kinh doanh vận tải năm 2019 của Công ty sử dụng 106 xe ô tô, trong đó Công ty chỉ sử dụng 02 xe ô tô do doanh nghiệp đầu tư còn lại là xe do doanh nghiệp thuê của các tổ chức, cá nhân khác (thuê nguyên xe bao gồm cả tài xế).

Trên cơ sở tình hình thực tế của Công ty theo báo cáo của Cục Thuế nêu trên, trường hợp Công ty đang hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn có bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh vận tải mà không tăng vốn, không thực hiện hoạt động đầu tư mở rộng để tăng tài sản và cũng không thuộc trường hợp đầu tư nâng cấp, thay thế đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thì phần thu nhập từ ngành nghề kinh doanh vận tải không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

3. Công văn số 880/TCT-CS ngày 30/3/2021 về lệ phí trước bạ

Trả lời công văn số 286/CV-TA ngày 02/12/2020 của Tòa án nhân dân thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng Nam về việc Khiếu kiện quyết định hành chính của ông Lê Quang Phước liên quan đến lệ phí trước bạ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Trường hợp nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xạ thì được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Khoản 26 Điều 5, Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính. Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn quy định miễn lệ phí trước bạ đối với nhà ở, đất ở không có quy định hay hướng dẫn về xác định đối tượng cư ngụ trên địa bàn nêu trên.

4. Công văn số 933/TCT-DNL ngày 1/4/2021 hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phí hỗ trợ đại lý bảo hiểm độc quyền

Trường hợp ACB nhận được khoản hỗ trợ bằng tiền từ Sun Life Việt Nam sau khi hai bên ký hợp đồng để ACB trở thành đại lý phân phối độc quyền sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong vòng 15 năm cho Sun Life Việt Nam và khoản thu nhập này ACB nhận được không nhằm thực hiện các dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, quảng cáo, khuyến mại thì ACB thực hiện khai nộp thuế TNDN. Khoản thu nhập tính thuế TNDN được xác định một lần và không thực hiện phân bổ cho nhiều kỳ, thời điểm xác định thu nhập để tính thuế TNDN là thời điểm Ngân hàng nhận được khoản hỗ trợ nêu trên.

5. Công văn 935/TCT-CS ngày 1/4/2021 giải đáp vướng mắc chính sách thu Lệ phí trước bạ

Căn cứ Công văn số 14650/BTC-TCHQ ngày 30/11/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc khai và chia sẻ dữ liệu nguồn gốc phương tiện nhập khẩu (bản photocopy gửi kèm theo). Theo đó, cơ quan Hải quan không thực hiện thủ tục xác nhận tờ khai nguồn gốc đối với các lô hàng phương tiện nhập khẩu có tờ khai Hải quan đăng ký từ ngày 01/12/2020.

Do đó, khi người nộp thuế kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với phương tiện nhập khẩu thì cơ quan thuế không yêu cầu người nộp thuế xuất trình Tờ khai nguồn gốc xe Ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định. Trường hợp cần tra cứu thì truy cập hệ thống điện tử của cơ quan hải quan để kết nối dữ liệu phương tiện phương tiện nhập khẩu.

6. Công văn số 944/TCT-CS ngày 1/4/2021 về việc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với dự án đầu tư mới

Đối với cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư trừ các trường hợp thuộc đối tượng không được hoàn thuế theo quy định)

Khi kết thúc giai đoạn đầu tư để chuyển sang giai đoạn sản xuất kinh doanh mà còn số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên, thì trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư phải thực hiện kê khai vào chỉ tiêu “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn”. Trường hợp trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư chưa kê khai chỉ tiêu thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Cơ sở kinh doanh lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khi đáp ứng đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định.

7. Công văn số 967/TCT-CS ngày 5/4/2021 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo NQ số 116/2020/QH14

Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 116/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác quy định;

“1. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng. ”

Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 quy định :

“2. Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này là tổng doanh thu từng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành… ”

Căn cứ các quy định nêu trên, căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế theo Nghị quyết số 116/2020/QH14 và Nghị định số 114/2020/NĐ-CP là doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu của chi nhánh thể hiện trên báo cáo tài chính hợp nhất năm 2020.

8. Công văn số 982/TCT-DNL ngày 5/4/2021 về vướng mắc về việc kê khai thuế GTGT khi quyết toán dự án đầu tư xây dựng

Trường hợp Ban Quản lý dự án thuộc EVN tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì Ban Quản lý dự án thuộc EVN thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiêm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện. Ban Quản lý dự án thuộc EVN thực hiện nộp số tiền thuế đã được hoàn sai, nộp tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước đến ngày Ban Quản lý dự án thuộc EVN kê khai bổ sung.

Trường hợp Ban Quản lý dự án thuộc EVN thực hiện nghĩa vụ thuế theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì EVN phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước bao gồm việc nộp số tiền thuế đã được hoàn sai, nộp tiền chậm nộp và tiền phạt vi phạm hành chính

9. Công văn số 1016/TCT-DNL ngày 7/4/2021 điều chỉnh thuế GTGT giai đoạn chạy thử nghiệm của dự án NMND Vĩnh Tân 4 mở rộng

– Trường hợp EVN tự phát hiện hồ sơ khai thuế GTGT đầu vào của dự án Nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân 4 mở rộng đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì EVN thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện. EVN thực hiện nộp số tiền thuế đã được hoàn sai, nộp tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày EVN kê khai bổ sung. Việc khai bổ sung, điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38 và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cụ thể: người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

– Trường hợp EVN thực hiện nghĩa vụ thuế theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì EVN phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN bao gồm việc nộp số tiền thuế đã được hoàn sai, nộp tiền chậm nộp và tiền phạt vi phạm hành chính. EVN phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN và thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

10. Công văn số 1037/TCT-CS ngày 9/4/2021 về vướng mắc trong việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh cửa dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (như chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng bất động sản, khai thác khoáng sản, sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt).

Theo công văn số 940/CT-TTHT ngày 10/12/2020 của Cục Thuế có trình bày: Công ty TNHH Khánh Vy là đơn vị hoạt động thương mại chỉ có thu nhập phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi (chỉ mua hàng của Công ty TNHH SX TM&DV Hải Triều có địa chỉ tại thành phố Cà Mau và chỉ bán hàng cho Công ty TNHH TM&DV Ngân Phúc có địa chỉ tại thanh phố Hồ Chí Minh) thì Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất của Cục Thuế, Công ty sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập phát sinh ngoài địa bàn ưu đãi.

11. Công văn số 1039/TCT-CS ngày 9/4/2021 về hóa đơn thương mại từ nhà cung cấp nước ngoài

– Tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định về chứng từ kế toán:

“5. Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật kế toán ra tiếng Việt. Đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của nội dung chứng từ kế toán được dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.

Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài như các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các tài liệu liên quan khác của đơn vị kế toán không bắt buộc phải dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy về hóa đơn, chứng từ để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN và sử dụng lưu giữ làm chứng từ kế toán đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên.

12. Công văn số 1085/TCT-QLN ngày 13/4/2021 về gia hạn nộp thuế

Nếu trường hợp Công ty TNHH Thép Trung Nguyên phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh thì Công ty TNHH Thép Trung Nguyên thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 21/2012/QH13) và điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 nêu trên .

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Thuận hướng dẫn Công ty TNHH Thép Trung Nguyên làm việc với các cơ quan hữu quan để xác định lý do yêu cầu Công ty di dời nhà máy để lập đầy đủ thủ tục, hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế để được xem xét xử lý gia hạn nộp thuế theo quy định. Cục Thuế tỉnh Bình Thuận căn cứ theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh, đề án di dời, kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời tại hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế để phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn theo dõi, cập nhật tiến độ thực hiện di dời, trường hợp Công ty TNHH Thép Trung nguyên không thực hiện di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh thì phải tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế được gia hạn.

13. Công văn số 1111/TCT-DNL ngày 15/4/2021 về vướng mắc liên quan đến chi phí khấu hao và thuế GTGT

Bộ Tài chính có công văn số 16661/BTC-QLCS ngày 08/12/2017 đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam phối hợp với Bộ Y tế chỉ đạo : “…các cơ quan đơn vị khám chữa bệnh không thực hiện mượn máy hoặc cho phép đặt máy, tránh tình trạng phụ thuộc vào đơn vị cho mượn máy, đặt máy để thực hiện bán vật tư, hóa chất… ” và công văn số 6009/BTC-QLCS ngày 24/5/2018 gửi Bộ Y tế nêu : “Pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công không có quy định về việc cơ quan, tổ chức, đơn vị được “mượn” tài sản để sử dụng.

Theo báo cáo của Công ty, Công ty TNHH Roche Việt Nam là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực phân phối thiết bị y tế thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Bên cạnh quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, người nộp thuế còn có nghĩa vụ tuân thủ đúng các quy định pháp luật có liên quan.

Căn cứ các quy định trên, hình thức kinh doanh thuốc thử và đặt máy chẩn đoán cho cơ sở y tế công lập chưa được hệ thống pháp luật chuyên ngành trong lĩnh vực y tế và quản lý tài sản công quy định cụ thể. Do đó, việc Công ty đề nghị được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và tính khấu hao tài sản cố định đối với các máy móc, thiết bị nói trên là chưa có cơ sở.

14. Công văn số 3210/TCT-CS ngày 10/8/2020 về chính sách thuế

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty

Theo trình bày tại công văn của Cục Thuế thành phố Hà Nội và tài liệu kèm theo thì Cục Thuế thực hiện kiểm tra tại Công ty TNHH Tập Đoàn Bitexco, tại Biên bản kiểm tra thuế ngày 22/5/2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội (tiết (2) điểm 1.2 Mục IV) có nêu: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco sở hữu. Thời hạn sử dụng đất là 50 năm kể từ ngày 15/4/2013. Tại thời điểm kiểm tra, Công ty chưa hoàn thành hồ sơ sang tên cho Công ty cổ phần Đầu tư TSS.

Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét trường hợp góp vốn của Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco có theo đúng quy định pháp luật về doanh nghiệp, quy định pháp luật về đất đai hay không và căn cứ các quy định nêu trên tình hình thực tế để xử lý theo quy định.

15. Công văn số 1125/TCT-CS ngày 15/4/2021 về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Trường hợp DNTN Đại Bình đề nghị hoàn thuế từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020, trong đó: Các kỳ kê khai thuế GTGT từ tháng 10/2019 đến hết tháng 2/2020 có phát sinh doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% thì Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên lũy kế đến hết tháng 2/2020; kỳ kê khai tháng 3/2020 không phát sinh doanh thu xuất khẩu thì không được hoàn thuế GTGT.

Trường hợp Công ty CP Tổng công ty Tín Nghĩa – CN Bảo Lộc đề nghị hoàn thuế từ tháng 01/2018 đến hết tháng 5/2020, trong đó: Các kỳ kê khai thuế GTGT từ tháng 01/2018 đến hết tháng 11/2019 có phát sinh doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% thì Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên lũy kế đến hết tháng 11/2019; kỳ kê khai từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020 không phát sinh doanh thu xuất khẩu thì không được hoàn thuế GTGT.

16. Công văn số 1164/TCT-CS ngày 19/4/2021 về hóa đơn

Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hà Nội trường hợp Chi nhánh Công ty TNHH Nippon Việt Nam đã đổi tên mới từ ngày 9/5/2019 trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có thêm nội dung “tại thành phố Hà Nội” so với tên cũ là “Chi nhánh Công ty TNHH Nippon (Việt Nam)” nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý. Chi nhánh Công ty chưa điều chỉnh thông tin trên hóa đơn và chưa gửi Thông báo phát hành đến cơ quan Thuế mà tiếp tục lập hóa đơn cho khách hàng theo tên cũ của Chi nhánh theo tên cũ trong thời gian từ 9/5/2019- 14/9/2020, nếu các nội dung khác trên hoá đơn đều ghi đúng (đúng mã số thuế, đảm bảo đầy đủ thông tin xác định được địa chỉ doanh nghiệp và hoá đơn được lập và giao cho người mua cỏ gần với nghiệp vụ kinh tế phát sinh) và đảm bảo thỏa mãn các điều kiện tại Khoản 3, Điểm 3, Thông tư số 32/2011/TT-BTC nêu trên thì cơ bản thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội. các hoá đơn này được sử dụng để kê khai thuế.

17. Công văn số 1182/TCT-TTKT ngày 20/4/2021 về việc kiến nghị xem xét không tính tiền chậm nộp đối với tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tăng thêm qua thanh tra, kiểm tra theo quy định của Luật Đầu tư về đảm bảo ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật.

Trường hợp Công ty TNHH Van Laack Asia đã được Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, tính các khoản tiền chậm nộp tiền thuế do doanh nghiệp mới chỉ khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức ưu đãi quy định tại giấy phép ưu đãi đầu tư, không thực hiện điều chỉnh mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Công ty TNHH Van Laack Asia đã có đơn khiếu nại với Cơ quan Thuế và khởi kiện ra Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội vào năm 2019, hiện nay Tòa án đã thụ lý vụ án và đang giải quyết đơn khởi kiện của Công ty TNHH Van Laack Asia. Theo đó nội dung kiến nghị nêu trên đang được giải quyết theo quy định tại Luật tố tụng hành chính.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên
Được hỗ trợ bởi Dịch