1. Công văn số 1229/TCT-KK ngày 23/4/2021 về kê khai thuế GTGT địa điểm kinh doanh của DN
Căn cứ quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 và Khoản 2 Điều 11; Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định một số Điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai phân bổ đối với thuế giá trị gia tăng .
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính có địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính thì đơn vị chủ quản của địa điểm kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản, trừ các trường hợp quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Về phân bổ thuế giá trị gia tăng cho các địa phương nơi có địa điểm kinh doanh khác tỉnh chỉ áp dụng cho cơ sở sản xuất theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính cho đến năm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo kể từ khi Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn ban hướng dẫn thi hành có hiệu lực thi hành.
2. Công văn số 1397/TCT-PC ngày 7/5/2021 về việc xử phạt hành chính đối với hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất
Đối với trường hợp được Nhà nước giao đất chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông đồng thời là hồ sơ khai thuế thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước trong trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất là ngày quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Việc nộp tiền sử dụng đất là theo Thông báo của cơ quan Thuế và thời hạn nộp tiền sử dụng đất là thời hạn ghi trong Thông báo của cơ quan Thuế; Quá thời hạn nộp ghi trong thông báo của cơ quan Thuế thì người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức Quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Công văn số 1402/TCT-CS ngày 7/5/2021 về việc chi phí lương của người nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam sau khi hết thời hạn tự cách ly do dịch Covid-19 mà chưa được cấp giấy phép lao động
Căn cứ Điều 153 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 về “trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài:
1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật”
Do đó, trường hợp Công ty TNHH Vienergy có lao động là người nước ngoài (Trung Quốc) sang Việt Nam làm việc tại công ty thì phải thực hiện quy định tại Điều 151, Điều 153 Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 về điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Công văn số 1432/TCT-CS ngày 10/5/2021 về chính sách thuế đối với bán tài sản cho thuê tài chính
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT sau đó bán tài sản cho công ty cho thuê tài chính rồi thuê lại chính tài sản đó theo hình thức thuê mua tài chính để làm tài sản cố định sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì khi bán tài sản doanh nghiệp thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.
Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Công văn số 1449/TCT- CS ngày 11/5/2021 về chính sách thuế đối với hoạt động bán điện mặt trời
Trường hợp Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Năng lượng Cao Nguyên có dự án đầu tư điện mặt trời trên mái nhà được nghiệm thu, đưa vào vận hành thương mại ngày 18/11/2019 thì thời điểm xác định thuế GTGT và thời điểm lập hóa đơn đối với sản lượng triển phát lên lưới từ năm 2019 thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp khi bán điện nhưng chưa có giá bán chính thức theo quy định của Chính phủ thì Công ty thực hiện lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế GTGT theo giá do bên bán và bên mua xác định. Khi có giá bán chính thức theo quy định của Chính phủ thì Công ty thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh và kê khai điều chỉnh, bổ sung theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
Bên bán và Bên mua chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của số liệu đã kê khai.
6. Công văn số 1469/TCT-CS ngày 12/5/2021 về đối tượng giảm tiền thuê đất năm 2020
(1) Về xác định đối tượng được giảm tiền thuê đất là đơn vị sự nghiệp kinh tế
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 15 ngày trở lên do ảnh hưởng của dịch Covid- 19 thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất của năm 2020. Doanh nghiệp không được nhà nước cho thuê đất trực tiếp thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg nêu trên.
(2) Về giảm tiền thuê đất đối với diện tích đất doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang trong giai đoạn đầu tư:
Trường hợp người thuê đất đang được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (tối đa 3 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất), nếu như năm 2020 đang được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng thì không phát sinh tiền thuê đất phải nộp trong năm 2020, theo đó không thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng diện tích đất thuê trực tiếp của Nhà nước, có tiền thuê đất phát sinh phải nộp của năm 2020 (kể cả phát sinh không trọn năm), nếu đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều 2 Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì thuộc đối tượng giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 22/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ.
7. Công văn số 1520/TCT-CS ngày 14/5/2021 về giải đáp chính sách thu lệ phí trước bạ
Trường hợp Công ty cổ phần Vinpearl ký hợp đồng mua nguyên vật liệu để đóng tàu khách và thuê một đơn vị khác đóng tàu khách và bàn giao lại tàu khách cho Công ty sau khi hoàn thiện để sử dụng theo quy định của pháp luật, nếu tàu khách này được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá bán tàu khách cùng loại hoặc tương đương, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Trường hợp công có loại tàu khách cùng loại hoặc tương đương với tàu khách do Công ty cổ phần Vinpearl đặt đóng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá thành sản xuất con tàu hoàn thiện bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng (nếu có).
8. Công văn số 1607/TCT-CS ngày 19/5/2021 về trả lời chính sách thuế
Doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nếu đáp ứng điều kiện đúng đối tượng và có đủ hồ sơ theo quy định Do đó, việc Cục thuế thành phố Hải Phòng đề xuất cho phép các doanh nghiệp được hạch toán khoản chi phí đóng góp xây dựng tuyến đê biển Nam Đình Vũ vào chi phí đầu tư xây dựng dự án khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là không có cơ sở để xem xét giải quyết.
9. Công văn số 1608/TCT-CS ngày 19/5/2021 về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ lãi tiền gửi Ngân hàng, Tống cục Thuế đã có các công văn trả lời: Công văn số 2351/TCT-CS ngày 30/5/2016 trả lời Cục Thuế tỉnh Bình Dương; công văn số 2127/TCT-CS ngày 22/5/2017 trả lời Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh.
(Trích công văn 2351/TCT-CS ngày 30/5/2016 đính kèm: Công ty TNHH Trung tâm thép NSSB Sài Gòn đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (dự án sản xuất trong khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi (bao gồm cả lãi suất tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn, lãi cho vay vốn phát sinh trên địa bàn ưu đãi) trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Chương VI Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính).
10. Công văn số 1613/TCT-KK ngày 19/5/2021 về thuế GTGT đã hoàn của hàng hóa xuất khẩu bị trả lại
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Căn cứ các quy định vả hướng dẫn nêu trên, nội dung vướng mắc của Công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công tại văn bản số 18/PKT-TCG ngày 20/4/2021 đã được Cục Thuế TP Hồ Chí Minh trả lời tại công văn số 13583/CT-TTHT ngày 19/10/2020 về việc hoàn thuế GTGT. Công ty có trách nhiệm xác định và nộp lại số tiền thuế GTGT đầu vào đã được hoàn tương ứng với giá trị hàng hóa xuất khẩu bị trả lại, nộp tiền chậm nộp theo quy định.