1. Công văn số 2212 / TCT-CS ngày 21/6/2021 về thuế chính sách đối với phần nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Trường hợp Công ty cổ phần Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức đáp ứng quy định về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy định, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế theo danh mục định hướng của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, phần nhập không chia công ty để quay lại để đầu tư phát triển cơ sở đó trong lĩnh vực xã hội hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành về y tế. thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần nhập từ các hoạt động khác không phải là xã hội hóa thực hiện nộp thuế theo quy định. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật chuyên ngành về y tế không có quy định cụ thể về phần nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa, do đó không có cơ sở để miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu enter this.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế của doanh nghiệp và liên hệ với cơ quan chuyên môn (Bộ Y tế) xin ý kiến về việc xác định thu nhập không chia của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực y tế tế (cụ thể: các quy định liên quan, xác định mức độ kiểm soát tỷ lệ giữ lại, điều kiện, thủ tục) đối với phần lợi nhuận giữ lại không chia của công ty để mở rộng đầu tư đã hoàn thành use, on the base link with Cục Thuế Quảng Nam để được hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
2. Công văn số 2312 / TCT-CS ngày 28/6/2021 về chi tiết chế biến được trừ khi xác định giá tính thuế tài nguyên.
Sở tài chính căn cứ hướng dẫn của Bộ tài chính, các chuyên ngành quản lý để phân phối với Cục Thuế, Sở Công thương, Sở Khoa học và công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường … thu thập, xác định số liệu của doanh nghiệp khai thác, tài nguyên biến chế trong địa bàn tỉnh, hệ thống xác định nhất định chi tiết chế độ biến được trừ ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo hướng dẫn tại tiết c2, điểm 5.1, tài khoản 5, Điều 6 Thông tư số 152/2015 / TT-BTC nêu trên.
Trường hợp không có đủ thông tin đáng tin cậy để làm căn cứ xây dựng phương án thuế tài nguyên, đề nghị Sở tài chính phân phối hoặc báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thuế và các cơ quan liên quan phân phối xác minh thông tin về chi phí biến tài nguyên của công ty biến chế độ từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm của đơn vị khai thác tài nguyên biến chế thông qua công việc kiểm tra, thanh tra theo quy định tại Khoản 5, Điều 107 Luật Quản lý thuế năm 2019 nêu trên.
3. Công văn số 2318 / TCT-CS ngày 28/6/2021 về chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê kho ngoại quan và dịch vụ cung cấp trong kho ngoại quan.
Về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê kho ngoại quan và các dịch vụ cung cấp trong kho ngoại quan, Bộ tài chính đã có công văn số 14688 / BTC-TCT ngày 19/10/2015 gửi Đoàn đại Biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương, Tổng cục Thuế đã có công văn số 5293 / TCT-CS ngày 10/12/2015 gửi một số Cục Thuế và doanh nghiệp có yêu cầu đồng thời nhận gửi Cục Cục Thuế thành phố trực tiếp thuộc Trung ương (photo the text of tools with).
Trích Công văn số 5293 / TCT-CS ngày 10/12/2015 mà Công văn 2318 đăng trên đính kèm ”
“Trường hợp, doanh nghiệp được phép thành lập và kinh doanh kho ngoại quan theo quy định thực hiện cung cấp: dịch vụ cho thuê kho ngoại quan cho tổ chức, cá nhân nước ngoài để lưu trữ hàng hóa cho tổ chức, cá nhân at water.ngoài before xuất khẩu, chuyển khẩu, quá cảnh, xuất nhập hoặc để phục vụ sản xuất, gia công xuất khẩu; dịch vụ bốc dỡ hàng hóa, đóng gói bao bì có dán nhãn cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện trong kho ngoại quan gắn với xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì dịch vụ này áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% if reply the condition at account 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013 / TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp được phép thành lập và kinh doanh kho ngoại quan theo quy định thực hiện cung cấp dịch vụ cho thuê kho ngoại quan, dịch vụ bốc dỡ hàng hóa đóng gói bao bì, dán nhãn cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng gắn với công việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng tại Việt Nam thì trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2015 / TT-BTC nêu trên. “
4. Công văn số 2370 / TCT-CS ngày 30/6/2021 về hóa đơn.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ Nghị định số 123/2020 / NĐ-CP được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, nếu cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện Theo quy định tại Nghị định số 123/2020 / NĐ-CP, thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của thuế quan.
Trường hợp không đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thuế chưa thông báo cơ sở kinh doanh mới thành lập sử dụng đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020 / NĐ-CP thì các cơ sở kinh doanh doanh nghiệp mới thành lập đăng ký phát đơn tự động, hóa đơn đặt trong, điện tử hóa đơn hoặc mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng (nếu trường hợp mua hóa đơn) và thực hiện các thủ tục hành chính về đơn giản hóa theo quy định tại Nghị định số 51/2010 / NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014 / NĐ-CP ngày 17/01/2014 và Nghị định hướng dẫn văn bản số 51/2010 / NĐ-CP, Nghị định số 04/2014 / NĐ-CP.
5. Công văn số 2373 / TCT-CS ngày 30/6/2021 về việc xuất hóa đơn GTGT điều chỉnh tài sản khi tách doanh nghiệp.
Trường hợp tài sản chuyển theo ghi giá trị trên sổ kế toán từ Công ty TNHH HANSUNG TECH cho Công ty TNHH UNIC TECHNOLOGY (là doanh nghiệp được tách ra từ Công ty TNHH HANSUNG TECH) là tài sản chuyển khi tách doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật, trường hợp không phải kê khai, tính toán nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219 / TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Cơ sở kinh doanh có chuyển tài sản phải có sản phẩm chuyển đổi lệnh, kèm theo bộ sản xuất tài nguyên sơ bộ và không phải đơn hóa xuất.
6. Công văn số 2393 / TCT-DNNCN ngày 1/7/2021 về việc khai thuế TNCN.
(1) Về khai thuế TNCN tháng, quý
Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan điều hành chính sự nghiệp, các cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội,… có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh doanh nghiệp thu bán hàng hóa, dịch vụ thì đối tượng khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
(2) Về khai thuế TNCN của tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập
Chỉ tổ chức trường hợp, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế mới thuộc cá nhân nhập phải khai thuế cá nhân nhập. Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế Thu nhập cá nhân Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu trách nhiệm Tax thu nhập cá nhân tháng / quý nào thì không phải khai thuế cá nhân nhập của tháng / quý đó.
7. Gia hạn nộp thuế năm 2021 theo nghị định 52/2021 / NĐ-CP.
I. THỜI GIAN NỘP THUẾ
1. Đối chiếu với Tax value gia tăng (trừ thuế GTGT nhập khẩu)
– Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng 3/2021 là ngày 20/9/2021.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng 4/2021 là ngày 20/10/2021.
– Thời hạn nộp thuế GTGT của tháng 5/2021 là ngày 20/11/2021.
– Thời hạn nộp thuế GTGT kỳ T6-T7-T8 / 2021 là ngày 20/12/2021
– Thời hạn nộp thuế GTGT của kỳ Quý1 / 2021 là ngày 30/9/2021
– Thời hạn nộp thuế GTGT của Quý 1/2021 là ngày 31/12/2021
2. Đối mặt với thuế thu nhập doanh nghiệp
– Thời hạn nộp thuế TNDN của kỳ Quý1 / 2021 là ngày 31/7/2021
– Thời hạn nộp thuế TNDN của kỳ 2/2021 là ngày 31/10/2021
3. Đối kháng với thuế gia tăng giá trị, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
– Thời hạn nộp thuế Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày 31/12/2021
4. Đối đầu với tiền thuê đất
– Thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 là ngày 30/11/2021.
II. KIỆN GIA HẠN
1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất… theo Mẫu .. cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ thuế và tiền thuê đất được gia hạn… chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2021.
2. Người tự xác định thuế và người chịu trách nhiệm về vấn đề gia hạn bảo đảm đối tượng được gia hạn theo nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 7 năm 2021, thì không thể gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.
4. ĐỂ ĐƯỢC GIA HẠN tiền thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế phải NỘP ĐỦ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại NGHỊ ĐỊNH 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có) vào ngân sách nhà nước TRƯỚC NGÀY 30 tháng 7 năm 2021.