1. Chính phủ về gia hạn thời gian nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt

Gia hạn thời hạn nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) phải nộp của kỳ tính thuế tháng 10 và tháng 11 năm 2021 đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, cụ thể:

– Thời hạn nộp thuế TTĐB phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 10 năm 2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021.

– Thời hạn nộp thuế TTĐB phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 11 năm 2021 chậm nhất là ngày 30/12/2021.

Sau thời gian gia hạn này, việc nộp thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước được thực hiện theo quy định hiện hành.

Quy định tại Nghị định số 104/2021/NĐ-CP ngày 14/12/2021 của Chính phủ.

2. Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số

Ngày 16/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số.

Theo đó, quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm, thay vì 01 năm như quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

– Bên cạnh đó, Nghị định số 102/2021/NĐ-CP cũng bổ sung quy định xử phạt hành chính đối với hành vi lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định; làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế (các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn). Mức phạt đối với các hành vi nêu trên là từ 04 triệu đồng đến 08 triệu đồng.

– Ngoài các nội dung nêu trên, Nghị định số 102/2021/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung quy định về miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn. Nội dung chi tiết được quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định này.

Quy định tại Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 của Chính phủ và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2022.

3. Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2021/TT-BTC

Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 16/11/2021 với các nội dung chủ yếu như sau:

– Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021: Cụ thể đối tượng có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT, TNCN là cá nhân chỉ cho thuê và có thời gian cho thuê không trọn năm.

Riêng trường hợp người thuê nhà được bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu sẽ tính theo số tiền trả một lần cho năm dương lịch đó. Nếu dưới 100 triệu đồng/năm thì sẽ không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN.

Đồng thời, cách tính thuế này không còn dựa vào doanh thu dự kiến của năm dương lịch mà quy định cụ thể đối tượng cho thuê nhà không phải nộp thuế GTGT, TNCN nêu trên.

– Sửa đổi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC như sau: Sàn thương mại điện tử sẽ không phải kê khai, nộp thuế thay nếu người bán không ủy quyền. Đồng thời bỏ cụm từ “tổ chức” tại Điểm e Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 40/2021/TT-BTC để phù hợp với nội dung sửa đổi nêu trên.

Quy định, hướng dẫn theo Thông tư số 100/2021/TT-BTC ngày 16/11/2021 của Bộ Tài chính và có hiệu lực từ ngày 1/1/2022.

4. Giảm 50% lệ phí trước bạ (LPTB) đối với ô tô sản xuất trong nước

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 103/2021/NĐ-CP về mức thu LPTB đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Nghị định trên có hiệu lực từ ngày 01/12/2021 đến hết ngày 31/5/2022, theo đó:

Mức thu LPTB bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/2/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về LPTB; các nghị quyết hiện hành của HĐND, hoặc quyết định hiện hành của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mức thu LPTB tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Từ ngày 01/6/2022 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ: các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

5. Chính sách thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản không thường xuyên

Trường hợp Công ty phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản (BĐS) không thường xuyên thì Công ty thực hiện xuất hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng BĐS như sau:

– Về thuế GTGT: Trường hợp người mua thanh toán theo tiến độ thỏa thuận trên hợp đồng chuyển nhượng BĐS thì Công ty căn cứ số tiền thu được thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh. Giá tính thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối hoạt động chuyển nhượng BĐS thực hiện theo Điều 7, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.

– Về thuế TNDN: Công ty căn cứ thời điểm bàn giao BĐS cho bên mua để xác định doanh thu, giá vốn, thu nhập tính thuế của hoạt động chuyển nhượng BĐS. Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng BĐS được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng BĐS cho người mua theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số tiền từng lần người mua thanh toán cho Công ty.

Công ty kê khai, nộp thuế TNDN theo từng lần phát sinh chuyển nhượng BĐS theo hợp đồng chuyển nhượng. Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN, Công ty phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng BĐS.

Mẫu biểu kê khai tạm tính thuế TNDN Công ty thực hiện theo mẫu 02/TNDN kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014. Khi quyết toán thuế TNDN cuối năm 2021, Công ty thực hiện theo mẫu biểu kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021.

Hướng dẫn tại Công văn số 4080/CTBNI-TTHT ngày 30/11/2021 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh.

6. Hướng dẫn về việc giảm thuế suất thuế GTGT của hoạt động vận tải do ảnh hưởng dịch Covid-19

Trường hợp Đơn vị là doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh vận tải biển, để thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hóa ký với Chủ hàng, Đơn vị đã thuê một Công ty vận tải (là chủ tàu) trực tiếp vận chuyển hàng hóa từ cảng đến cảng theo hợp đồng với Chủ hàng. Dịch vụ vận tải hoàn thành và Công ty vận tải đã lập hóa đơn GTGT giao cho Đơn vị theo mức thuế suất thuế GTGT đã giảm 30% theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì Đơn vị lập hóa đơn GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT đã giảm 30% và giao cho Chủ hàng đối với dịch vụ vận chuyển hàng theo quy định.

Hướng dẫn tại Công văn số 3075/CTHPH-TTHT ngày 26/11/2021 của Cục Thuế TP. Hải Phòng.

7. Thay đổi quy định về kỳ xét ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô

Nghị định 101/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 57/2020/NĐ-CP về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu, ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan có hiệu lực từ 31/12/2021.

Điểm đáng chú ý của Nghị định 101/2021/NĐ-CP là cho phép doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô sử dụng nhiên liệu xăng, dầu lựa chọn kỳ xét ưu đãi thuế 6 tháng hoặc 12 tháng. Cụ thể như sau:

(1) Kỳ xét ưu đãi thuế 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn kỳ xét ưu đãi thuế 06 tháng, đã được xử lý tiền thuế nộp thừa đối trong kỳ 06 tháng đầu năm và 06 tháng cuối năm không đạt điều kiện sản lượng theo quy định nhưng tổng sản lượng của cả năm đáp ứng điều kiện về sản lượng của kỳ xét ưu đãi thuế 12 tháng thì vẫn được xét ưu đãi thuế cho kỳ 06 tháng cuối năm.

Đồng thời, doanh nghiệp được xử lý số thuế nộp thừa đối với số linh kiện đã sử dụng trong kỳ nếu đáp ứng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 7a Nghị định 125/2017/NĐ-CP.

(2) Kỳ xét ưu đãi thuế 12 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.

(Nghị định 57/2020/NĐ-CP hiện hành chỉ quy định về kỳ xét ưu đãi thuế 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6 hoặc từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.)

8. Hướng dẫn về việc khai, nộp thuế đối với việc mua lại thành phẩm sau gia công

Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng nhận gia công với thương nhân nước ngoài, sau khi  kết thúc quá trình gia công, doanh nghiệp có nhu cầu mua lại thành phẩm gia công của bên đặt gia công để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (không phải theo loại hình nhập gia công) thì doanh nghiệp phải:

+ Đăng ký tờ khai hải quan mới theo loại hình nhập kinh doanh (A11)/nhập kinh doanh sản xuất (A12);

+ Kê khai, nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác tương ứng với mã loại hình tờ khai A11, A12.

Sau quá trình sản xuất, và thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan, thì doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với lượng sản phẩm gia công đã nhập khẩu, và được sử dụng làm nguyên liệu cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.

Hướng dẫn tại Công văn số 4395/TCHQ-TXNK ngày 13/9/2021 của Tổng cục Hải quan.

9. Nghị định 108/2021/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hằng tháng

Ngày 07/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 108/2021/NĐ-CP về việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH) và trợ cấp hằng tháng.

Theo đó, từ ngày 01/01/2022, điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 đối với các đối tượng sau đây:

  • Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động;
  • Quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
  • Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009, Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019,…
  • Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 06/5/2010,…
  • Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/6/1975 và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981.
  • Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008.
  • Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010.
  • Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011.

Nghị định 108/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/1/2022 và thay thế Nghị định 44/2019/NĐ-CP ngày 20/5/2019.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên
Được hỗ trợ bởi Dịch