BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI 5 TỈNH, THÀNH PHỐ PHÍA NAM NĂM 2024
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 09 năm 2024
MỤC LỤC
I. Nhóm vướng mắc về thuế GTGT: 17 vướng mắc
1.1. Về khai thuế
1.2. Giảm thuế
1.3. Khấu trừ thuế GTGT
II. Nhóm vướng mắc về hoàn thuế GTGT: 13 vướng mắc
III. Nhóm vướng mắc về hóa đơn 31 vướng mắc
3.1. Áp dụng QLRR đối với HĐĐT
3.2. Đăng nhập vào Hệ thống hóa đơn điện tử của CQT (01 câu)
3.3. Hóa đơn chiết khấu (01 câu)
3.4. Tra cứu Thông báo hóa đơn sai sót (01 câu)
3.5. Dữ liệu hóa đơn điện tử (01 câu)
3.6. Hóa đơn đối với ủy thác xuất khẩu (01 câu)
3.7. Lập hóa đơn đối với dịch vụ vận tải hành khách công cộng: (01 câu)
3.8. Lập hóa đơn đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà xưởng cho doanh nghiệp nội địa: (01 câu)
3.9. Lập chung hoá đơn cho nhiều người mua hàng không lấy hoá đơn (01 câu)
3.10. Lập hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh trông giữ xe (01 câu)
3.11. Lập hóa đơn đối với tiền lãi nhận được từ khoản tiền gửi tiết kiệm (01 câu)
3.12. Lập hóa đơn đối với hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi (01 câu)
3.13. Kê khai hóa đơn đầu vào (02 câu)
3.14. Biên bản thỏa thuận giữa người mua và người bán khi hóa đơn sai sót (01 câu)
3.15. Lập hóa đơn cho khách hàng cá nhân không lấy hóa đơn (01 câu)
3.16. Xử lý hóa đơn sai sót (03 câu)
3.17. Hóa đơn đối với trường hợp trả lại hàng hóa (03 câu)
3.18. Thời điểm lập hóa đơn (08 câu)
3.19. Cách viết trên hóa đơn chiết khấu (01 câu)
IV. Nhóm vướng mắc về thuế TNDN: 21 vướng mắc
4.1. Chi phí khấu trừ khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
4.2. Chi phí về tài trợ
4.3. Về chi phí khấu hao TSCĐ
4.4. Xác định đối tượng nộp thuế TNDN
4.5. Ưu đãi thuế TNDN
4.6. Giá chuyển nhượng
4.7. Khác
V. Nhóm vướng mắc về thuế nhà thầu: 6 vướng mắc
VI. Nhóm vướng mắc về thuế TNCN: 24 vướng mắc
6.1. Thuế TNCN từ BĐS
6.2. Đăng ký thuế, giảm trừ gia cảnh
6.3. Kê khai thuế
6.4. Quyết toán thuế TNCN
6.5. Hoàn thuế TNCN
6.6. Quản lý thuế
6.7. Khác
VII. Nhóm vướng mắc khác (thủ tục thuế, đăng ký thuế, nợ thuế, xử phạt…): 17 vướng mắc
7.1. Kê khai thuế
7.2. Lệ phí môn bài
7.3. Quản lý nợ
7.4. Xử phạt vi phạm hành chính
----------------------------------------------------------------------
I.Nhóm vướng mắc về thuế GTGT: 6 vướng mắc
1.1. Về khai thuế
Câu 1.
– Câu hỏi: Công ty đang thực hiện theo công văn số 5366/TCT-DNL ngày 30/11/2023 của Tổng cục Thuế về việc Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ về thuế GTGT đối với hoạt động thư tín dụng (L/C), tuy nhiên khi khai bổ sung hồ sơ khai thuế tăng số thuế phải nộp của các kỳ tính thuế đã có thời gian phát sinh phải nộp trên 10 năm trở về trước (năm 2011, 2012, 2013) thì ứng dụng của ngành chặn không cho Người nộp thuế nộp tờ khai. Như vậy, trường hợp này Người nộp thuế có phải kê khai nộp thuế vào ngân sách nhà nước hay không?
– Trả lời: Liên quan đến thuế GTGT đối với thư tín dụng L/C, thực hiện thông báo Kết luận số 324/TB-VPCP của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái, ngày 30/11/2023 Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 5366/TCT-DNL và công văn số 5367/TCT-DNL gửi các Cục Thuế và các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đề nghị khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động thư tín dụng L/C theo quy định tại Luật Thuế GTGT, Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và pháp luật có liên quan (Luật Các TCTD năm 2010 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2011).
Tại các công văn nêu trên, Tổng cục Thuế đã nêu rõ: Trước đó, ngày 22/4/2020, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 1606/TCT-DNL đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố rà soát, hướng dẫn các tổ chức tín dụng trên địa bàn quản lý có phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ thư tín dụng (L/C) thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định.
Về nội dung vướng mắc của NNT, hiện nay phát sinh các trường hợp NNT khai bổ sung thuế GTGT từ 01/01/2011 (thời điểm có hiệu lực của Luật Các TCTD) nhưng ứng dụng thuế điện tử không hỗ trợ tiếp nhận các tờ khai có thời hạn quá 10 năm (tính từ ngày nộp tờ khai bổ sung trở về trước), Tổng cục Thuế đang tiến hành phân tích nghiệp vụ, trường hợp cần thiết chỉ đạo nâng cấp ứng dụng để hướng dẫn đối với trường hợp NNT khai bổ sung quá 10 năm .
Câu 2.
– Câu hỏi: Công ty có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, có các địa điểm kinh doanh khác tỉnh, các địa điểm kinh doanh này sản xuất điện năng lượng mặt trời mái nhà. Như vậy Công ty chúng tôi có phải thực hiện phân bổ thuế thuế Giá trị gia tăng (GTGT), Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh này không?
– Trả lời: Về nội dung này, Tổng cục Thuế có công văn số 4185/TCT-KK ngày 11/11/2022 trả lời cho các Cục Thuế TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa -Vũng Tàu, Sóc Trăng, theo đó:
Trường hợp hoạt động sản xuất điện mặt trời đáp ứng điều kiện là nhà máy sản xuất điện theo quy định của pháp luật điện lực thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng riêng cho cơ quan thuế nơi có nhà máy sản xuất điện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp hoạt động sản xuất điện mặt trời không đáp ứng điều kiện là nhà máy sản xuất điện theo quy định của pháp luật điện lực và người nộp thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở sản xuất và nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục bảng phân bổ thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi được hưởng nguồn thu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và điểm d khoản 1, điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Câu 3.
– Câu hỏi: Chi nhánh phụ thuộc cùng Cục thuế quản lý và không có hoá đơn đầu ra. Hoá đơn đầu vào xuất theo mã số thuế chi nhánh. Hàng tháng, chi nhánh kết chuyển thuế GTGT, TNCN về Công ty mẹ kê khai có được không?
– Trả lời:
Căn cứ khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế;
Căn cứ Điều 45 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế;
Căn cứ Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế;
Căn cứ Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Chi nhánh cùng tỉnh với Công ty thì Công ty khai chung vào hồ sơ khai thuế của Công ty. Công ty chỉ được kê khai các hoá đơn GTGT mua vào, bán ra mang tên và MST của Công ty.
1.2. Về Thuế suất
Câu 1.
– Câu hỏi: Công ty chúng tôi sản xuất và gia công các sản phẩm dùng bổ sung vào môi trường nuôi trồng thủy sản, các sản phẩm này đều được đăng ký lưu hành với Cục Thủy Sản và được cấp phép lưu hành theo quy định của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
- Sản phẩm thuộc nhóm: sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, loại: Chế phẩm sinh học, nguyên liệu chính là: vinh sinh vật Bacillus subtilis, Bacillus lichenifomis, … Công dụng: Bổ sung vi sinh vật có lợi vào môi trường nuôi giúp phân hủy bùn bã hữu cơ, thức ăn dư thừa, phân tôm cá tích tụ dưới đáy ao. Cải thiện chất lượng nước và đáy ao nuôi tạo môi trường thuận lợi cho vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt, giúp cân bằng hệ sinh thái.
- Sản phẩm thuộc nhóm: sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, loại: hỗn hợp khoáng, nguyên liệu chính: Ca, Mg, KCl ,… Công dụng: Bổ sung khoáng chất cần thiết giúp tôm cứng vỏ, thúc đẩy quá trình lột vỏ, tái tạo vỏ mới. Tránh các hiện tượng thiếu khoáng trên tôm.
Căn cứ điểm d, khoản 2 điều 10 Thông tư 219/2023/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định thuế suất 5% áp dụng đối với: Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. Căn cứ khoản 6 điều 1 thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài Chính Sửa đổi khoản 2 Điều 10 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2023: đối với chất kích thích tăng trưởng vật nuôi cây trồng áp dụng mức thuế suất 5%.
Căn cứ vào thông tin sản phẩm và các điều khoản trên công ty chúng tôi xác định thuế suất của sản phẩm là 5%
– Trả lời: Căn cứ khoản 2 Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 5% và 10%.
Trường hợp sản phẩm do công ty sản xuất nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là chất kích thích tăng trưởng vật nuôi cây trồng thủy sản thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Trường hợp sản phẩm không được xác định chất kích thích tăng trưởng vật nuôi cây trồng thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Câu 2.
– Câu hỏi:
1/ Bán gas bình phục vụ việc nấu ăn trong bếp ăn của công ty phục vụ việc nấu ăn cho cán bộ công nhân viên có thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 74 TT38/2015/TT-BTC hay không? Tức là không phải thực hiện thủ tục hải quan như mở tờ khai hải quan xuất khẩu với mặt hàng này.
2/ Nếu mặt hàng gas bình trên bán vào khu chế xuất và thuộc diện không phải mở tờ khai thì doanh nghiệp có được xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 0% cho mặt hàng này
– Trả lời:
Tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC hướng dẫn:
Tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
Căn cứ quy định nêu trên, về việc có phải mở tờ khai hải quan hay không theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan hải quan để được hướng dẫn.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục: Hợp đồng, thanh toán qua ngân hàng, hóa đơn, tờ khai hải quan. Các trường hợp không cần tờ khai hải quan nhưng vẫn được khấu trừ, hoàn thuế đã được quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BT
1.3. Khấu trừ thuế GTGT
Câu 1.
– Câu hỏi: Ngành nghề kinh doanh công ty chính là: mã ngành 2610, 2220 sản xuất chân đế, chân đứng, tay cầm và các chi tiết, linh kiện trong tivi,…mã ngành 6810: kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê,..
Công ty có mua 01 căn hộ chung cư mang tên công ty TNHH CORE HIGH TECH. Từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 01 năm 2024, Công ty chúng tôi có thanh toán cho nhà đầu tư để mua căn hộ đó, nhưng tại thời điểm đó chưa rõ mục đích sử dụng căn hộ, chúng tôi đã kê khai phần thuế GTGT đầu vào để khấu trừ thuế GTGT của những hóa đơn này rồi.
Căn hộ này được Công ty ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư, có hóa đơn GTGT, hợp đồng, chứng từ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của Công ty, được thanh toán qua ngân hàng.
Nay xác định được cho Tổng Giám Đốc Cty chúng tôi (người nước ngoài) ở. Vậy xin hỏi tổng cục thuế rằng: thuế GTGT đầu vào của hóa đơn mua căn hộ chúng tôi có được kê khai khấu trừ thuế hay không? Chi phí điện, nước,… hàng tháng bên căn hộ, họ xuất hóa đơn chúng tôi có được kê khai khấu trừ thuế GTGT hay không ạ? Kính mong Cục Thuế trả lời thắc mắc của doanh nghiệp.
– Trả lời: Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty mua căn hộ cho Tổng giám đốc Công ty ở là phục vụ tiêu dùng cá nhân nên không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của căn hộ và chi phí điện nước hàng tháng của căn hộ.
II. Nhóm vướng mắc về hoàn thuế GTGT: 4 vướng mắc
Câu 1
– Câu hỏi: Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải xuất trả lại nhà cung cấp nước ngoài do bị hỏng, lỗi kỹ thuật trong thời gian từ ngày 01/7/2016 đến trước ngày 01/02/2018
– Trả lời: Tổng cục Thuế đã có công văn số 4454/TCT-CS ngày 31/10/2019 trả lời Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai và Công ty CP nhựa Reliable. Theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC và theo nội dung tại công văn số 4454/TCT-CS thì trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải xuất trả lại nhà cung cấp nước ngoài thuộc trách nhiệm của cơ quan hải quan Đồng Nai.
Câu 2
– Câu hỏi : Cơ quan thuế ra Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế của DN thuộc trường hợp kiểm trước hoàn sau với lý do “Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế” được quy định tại điểm d khoản 1 điều 33 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Tuy nhiên, không nêu rõ rủi ro về thuế cao là rủi ro ở tiêu chí nào để DN nắm được rủi ro của DN ở phương diện nào để chuẩn bị giải trình cho Đoàn kiểm tra được rõ và Thông báo từ cơ quan thuế đều chung chung từ ngữ thì DN không nắm rõ và rất mơ hồ trong việc giải trình dẫn đến thời gian kéo dài trong quá trình giải quyết hoàn thuế từ 40 ngày có thể lên 100 ngày hoặc 365 ngày hoặc lâu hơn.”
– Trả lời: Trước hết, việc xác định các tiêu chí, dấu hiệu rủi ro cao giúp CQT sàng lọc, phát hiện nhanh NNT có rủi ro. Liên quan đến các dấu hiệu, phân tích rủi ro là nghiệp vụ riêng, nội bộ của CQT dựa trên các thông tin mà CQT có và thu thập được. Căn cứ các dấu hiệu rủi ro đó, CQT sẽ yêu cầu NNT giải trình các nội dung liên quan.
Thực tế, việc phân tích rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ NNT để lựa chọn NNT cần kiểm tra không phải là nội dung mới mà thời gian vừa qua, ngành Thuế cũng đã áp dụng phân tích rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ của NNT để đưa vào kế hoạch thanh kiểm tra hàng năm, kiểm tra HSKT định kỳ tháng/quý của NNT.
Qua đây, chúng tôi cũng đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cán bộ thuế thực hiện đúng Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, làm rõ các nội dung yêu cầu NNT giải trình. Đề nghị Doanh nghiệp liên hệ, phối hợp với CQT quản lý để xác định các nội dung cần giải trình, làm rõ.
Câu 3
– Câu hỏi:
+ Ý 1: Số thuế GTGT tiền thuê đất KCN có phải là khoản thuế GTGT được phép đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư không ? Nếu được phép đề nghị hoàn được phép đề nghị hoàn 100% số thuế GTGT theo hóa đơn hay theo tiến độ xây dựng, theo diện tích xây dựng tương ứng ?
+ Ý 3: Danh mục hồ sơ hoàn thuế dự án đầu tư theo quy định hiện hành bao gồm những hồ sơ nào ?
– Trả lời:
+ Ý 1: Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ; thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế giá trị gia tăng.
+ Ý 3: Hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/Tt-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 2 Thông tư 13/2023/TT-BTC).
“2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:
- a) Trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư:
a.1) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
a.2) Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng;
a.3) Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ;
a.4) Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ: Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
a.5) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
a.6) Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).”
Câu 4
– Câu hỏi:
Về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nước ngoài, qua các năm gần đây em thấy một số doanh nghiệp nước ngoài hoàn thuế thời gian rất chậm, số với mấy năm trở về trước hồ sơ bằng giấy lại nhanh, chuyển đổi số, có dữ liệu, có hết trên điện tử, nên Tổng cục Thuế cần phân loại hồ sơ hoàn thuế LUỒNG XANH, VÀNG, ĐỎ như hải quan, còn công tác hậu kiểm nữa, nếu cần thiết thì hoàn trước hậu kiểm sau và nên hậu kiểm thời gian sớm hơn, trước đây là 3_5 năm sau, nếu được thì hoàn trước hậu kiểm sớm ngay và sau khi hoàn, những sai sót nếu có thì có thể truy thu hoàn ngay. Vì hiện nay qua quan sát hầu hết việc vì phạm về hóa đơn, bán hóa đơn là các công ty thành lập trong nước, đối với công ty vốn đầu tư nước ngoài, xuất khẩu, nên được ưu đãi thuế, doanh nghiệp rất cần tài chính quay vòng để tiếp tục sản xuất kinh doanh, rất mong quý cục Tổng cục thuế xem xét.
– Trả lời:
Từ tháng 10/2023, Tổng cục Thuế đã triển khai bộ tiêu chí và hệ thống phân loại hồ sơ hoàn thuế tự động theo đó phân loại ngưỡng rủi ro để xác định NNT thuộc trường hợp hoàn thuế trước (6 ngày làm việc), kiểm tra trước (40 ngày).
Qua rà soát thực tế phát sinh nhiều trường hợp NNT chuẩn bị chưa đầy đủ hồ sơ theo quy định, kê khai chưa chính xác thông tin trên hồ sơ. Đồng thời, hiện nay CQT đã triển khai sử dụng hóa đơn điện tử, ứng dụng đối chiếu phát hiện các trưởng hợp DN hoàn thuế sử dụng hóa đơn của DN không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Do đó, đề nghị NNT cần kiểm tra, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, kiểm soát đầu vào, chủ động phát hiện hóa đơn đầu vào không đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế trước khi gửi hồ sơ hoàn thuế đến CQT, giảm thời gian CQT kiểm tra hồ sơ, NNT phải giải trình bổ sung thông tin.
Tổng cục Thuế đã và đang nâng cấp hệ thống hỗ trợ cơ quan thuế, cán bộ thuế thực hiện kiểm soát hồ sơ hoàn thuế của NNT ngày càng tự động, hỗ trợ giảm thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế của CQT.
III. Nhóm vướng mắc về hóa đơn 21 vướng mắc
3.1. Áp dụng QLRR đối với HĐĐT
Câu 1:
– Câu hỏi: “Công ty chúng tôi chuyên sản xuất lắp đặt các Trụ Bơm xăng dầu điện tử. Thành phẩm cty chúng tôi bao gồm vật tư và phần mềm cài đặt (chủ yếu là thuê nhân công IT ngoài – Công ty có khấu trừ thuế TNCN đầy đủ). Và phần vật tư linh kiện điện tử, thiết bị lắp ráp hầu như nhập khẩu từ nước ngoài có tờ khai hải quan đầy đủ. Nhưng hiện nay trên hệ thống hoá đơn điện tử của TCT không cập nhật giá trị hàng hoá của những tờ khai hải quan. Điều này dẫn đến sự chênh lệch giá trị hàng tồn kho rất lớn giữa sổ sách thực tế với số liệu trên hệ thống HĐĐT của TCT.
Điều này dẫn đến mỗi khi xuất hoá đơn bán ra tất cả hoá đơn điều bị cảnh báo rủi ro và gửi mail cảnh báo hoá đơn Công ty Nam Dương là hóa đơn rủi ro. Làm cho Khách hàng của Công ty hoang mang chậm thanh toán. Điều này gây khó khăn cho việc kinh doanh của Công ty rất lớn.”
– Trả lời:
Ứng dụng cảnh báo HĐĐT cập nhật giá trị hàng hóa nhập khẩu trên chỉ tiêu 23a tờ khai thuế GTGT. Trường hợp NNT chưa kê khai đầy đủ giá trị hàng hóa nhập khẩu trên tờ khai thuế GTGT, NNT cần kê khai bổ sung, liên hệ với công chức thuế để cung cấp thông tin, giá trị hàng hóa nhập khẩu theo thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 100 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản d Điều 29 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cơ quan thuế công khai thông tin người nộp thuế trong trường hợp NNT không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật như: Từ chối không cung cấp thông tin tài liệu cho cơ quan quản lý thuế, không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Vì vậy, qua đây Tổng cục Thuế đề nghị cơ quan thuế và công chức quản lý NNT kịp thời thực hiện quy trình kiểm tra xác minh thông tin NNT. Đề nghị NNT liên hệ với công chức quản lý tại CCT Tp. Thủ Đức để được hướng dẫn theo quy định của Pháp luật.
- Đăng nhập vào Hệ thống hóa đơn điện tử của CQT(01 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi:
Tài khoản đăng nhập vào trang web Hệ thống hóa đơn điện tử của CQ Thuế
– Đơn vị có chi nhánh phụ thuộc cùng tỉnh với trụ sở chính (Hồ Chí Minh). Chi nhánh Hồ Chí Minh không đăng ký sử dụng hóa đơn, không kê khai, nộp thuế riêng mà trụ sở chính sẽ thực hiện .
– Chi nhánh Hồ Chí Minh không được cấp tài khoản đăng nhập Hệ thống Hóa đơn điện tử.
=> Dẫn đến, Đơn vị không thể kiểm tra được thông tin Hóa đơn ghi nhận trên Hệ thống của CQ Thuế của chi nhánh này.
– Trả lời:
Khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, đơn vị được cấp tài khoản để tra cứu các thông tin liên quan tới hóa đơn mua vào/bán ra của đơn vị mình trên hệ thống hóa đơn điện tử. Đối với đề xuất tra cứu thông tin của đơn vị phụ thuộc, Tổng cục Thuế đã ghi nhận và sửa đổi quy định tại Điều 47. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Nghị định số 123 quy định về hoá đơn chứng từ. Khi Nghị định ban hành, Tổng cục Thuế sẽ nâng cấp hệ thống để cấp tài khoản tra cứu đối với đơn vị phụ thuộc.
- Hóa đơn chiết khấu (01 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi:
Hóa đơn chiết khấu hiện tại là 1 trong các nguyên nhân dẫn đến chênh lệch giữa dữ liệu của Cơ quan Thuế và Tờ khai của Đơn vị khi giải trình hàng tháng với CQ Thuế phụ trách. Cụ thể :
– Hệ thống hóa đơn điện tử của CQ Thuế : Trạng thái hóa đơn là Hóa đơn mới, giá trị thành tiền là số dương (+)
– Tờ khai của Đơn vị : Do là hóa đơn chiết khấu nên đơn vị sẽ kê khai giảm trừ các chỉ tiêu giá trị hàng hóa, số thuế GTGT trên tờ khai
– Trả lời:
– Đối với trường hợp hóa đơn ghi thông tin chiết khấu cho các hóa đơn khác, đơn vị áp dụng hóa đơn điều chỉnh và ghi số tiền đúng với thực tế điều chỉnh (ghi số âm). Trường hợp đơn vị lập hóa đơn mới với số tiền + hệ thống sẽ tự xác định đó là số phát sinh tăng.
- Tra cứu Thông báo hóa đơn sai sót(01 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi:
Tra cứu thông báo sai sót mẫu 01/TB-SSĐT hoặc 01/HĐSS
Hiện tại, khi thực hiện tra cứu TNSS cho 1 hóa đơn cụ thể, Đơn vị chỉ có thể thực hiện tra cứu theo ngày lập và tìm thủ công mở từng thông báo để tìm thông tin hóa đơn => Việc này gây tốn rất nhiều thời gian và công sức
– Trả lời:
Với các thông tin hóa đơn có sai sót, hệ thống hóa đơn điện tử đã cập nhật các thông tin liên quan theo từng hóa đơn theo thông tin hoá đơn điều chỉnh của đơn vị. Khi thực hiện tra cứu thông tin hóa đơn có sai sót của 1 hóa đơn cụ thể trên Cổng thông tin hoá đơn điện tử của Tổng cục Thuế, đơn vị thực hiện chức năng tra cứu hóa đơn và nhấn vào thông tin hóa đơn liên quan tại màn hình kết quả tra cứu. Khi đó màn hình kết quả sẽ hiển thị các hoá đơn điều chỉnh cho hoá đơn đó bao gồm cả hoá đơn thay thế và hoá đơn điều chỉnh.
- Dữ liệu hóa đơn điện tử (01 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi:
Từ tháng 07/2024 trên phân hệ thuế của phần mềm Amis Misa ở tờ khai thuế GTGT có xuất hiện chênh lệch bảng kê bán ra với dữ liệu hóa đơn trên Tổng Cục Thuế, sau khi kiểm tra thì thấy chênh lệch là do có 1 số hóa đơn trên dữ liệu Tổng Cục Thuế chỉ ra tiền USD k ra tiền quy đổi thành VND nên dẫn đến chênh lệch (mặc dù những hóa đơn này Doanh Nghiệp vẫn xuất quy trình như các hóa đơn khác). Vậy phải xử lý như thế nào ạ?
– Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2, mục II phần II ban hành kèm theo quyết định số 1450/QĐ-TCT quy định về định dạng dữ liệu hóa đơn, trong đó có quy định về thẻ TGia (tỷ giá). Hệ thống hóa đơn điện tử tại Cơ quan thuế khi nhận được các hoá đơn có thẻ TGia có giá trị không phải là 1 sẽ quy đổi từ ngoại tệ ra tiền VND trước khi so sánh số liệu trên hóa đơn điện tử và số liệu trên tờ khai. Do doanh nghiệp đang dùng giải pháp HĐĐT của nhà cung cấp Misa, vì vậy đề nghị đơn vị trao đổi trực tiếp với nhà cung cấp Misa về nội dung này để chỉnh sửa giải pháp. Tổng cục Thuế cũng sẽ cung cấp thông tin để Misa kiểm tra các trường hợp tương tự đối với hoá đơn ngoại tệ.
- Hóa đơn đối với ủy thác xuất khẩu (01 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi:
Bên nhận Ủy thác nhập khẩu có phải kê khai Hóa đơn xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác trên tờ khai thuế giá trị gia tăng không?
– Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 3a Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu và thực hiện khai bổ sung đối với hóa đơn trả lại hàng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2022 của Chính phủ quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế; Nếu chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
- Lập chung hoá đơn cho nhiều người mua hàng không lấy hoá đơn(01 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi:
Xuất hoá đơn quà tặng bánh trung thu, số lượng công nhân viên và khách hàng rất lớn, họ không có nhu cầu lấy hoá đơn, họ cũng không cũng cấp thông tin xuất hoá đơn, doanh nghiệp có được xuất chung hoá đơn cho người mua hàng không lấy hoá đơn không? Không cung cấp thông tin xuất hóa đơn không?
– Trả lời:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ: khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua, việc lập hóa đơn bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ. Do đó, khi doanh nghiệp tặng bánh trung thu cho người lao động thì đều phải xuất hóa đơn như việc bán hàng bình thường.
Đối với vướng mắc của NNT, Tổng cục Thuế đã tổng hợp báo cáo BTC trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP, dự kiến sửa đổi, bổ sung như sau:
“Trường hợp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thương mại; cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật, thì được lập hóa đơn tổng giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách khuyến mại, cho, biếu, tặng. Tổ chức lưu giữ hồ sơ có liên quan về chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng và cung cấp khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì người bán phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.”
- Lập hóa đơn đối với hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi(01 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi:
Doanh nghiệp có mua Chứng chỉ tiền gửi thông qua ngân hàng và nhận được hoá đơn mua vào của Tổ chức phát hành chứng chỉ tiền gửi. Vậy khi đến hạn, Doanh nghiệp nhượng bán lại chứng chỉ tiền gửi này cho chính tổ chức tín dụng ban đầu khi mua thì DN xuất hoá đơn với cả trị giá gốc và lãi nhận được hay sao ạ?
– Trả lời:
Ngày 06/9/2024, Tổng cục Thuế có công văn số 3936/TCT-CS trả lời Cục Thuế thành phố Hải Phòng về thuế GTGT.
Căn cứ Điều 2 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội, hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024;
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
Căn cứ khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC) hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT;
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;
Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất 10%;
Căn cứ khoản 6 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 16/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Liên quan đến nội dung Cục Thuế thành phố Hải Phòng hỏi, ngày 22/8/2024, Ngân hàng Nhà nước có công văn số 7037/NHNN-TCKT gửi Tổng cục Thuế như sau:
“Hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi giữa hai doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng (TCTD), không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật các tổ chức tín dụng về cấp tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Do vậy, đề nghị Bộ Tài chính căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để xác định hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ tiền gửi của các doanh nghiệp này.”
Câu hỏi của doanh nghiệp chưa rõ hợp đồng giao dịch chứng chỉ tiền gửi của doanh nghiệp có các điều, khoản quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên. Đề nghị doanh nghiệp căn cứ quy định pháp luật về thuế GTGT nêu trên và hợp đồng mua, bán chứng chỉ tiền gửi để xác định trường hợp giữa các doanh nghiệp (không phải là tổ chức tín dụng) có phát sinh hoạt động giao dịch chứng chỉ tiền gửi thì không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Các tổ chức tín dụng, không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Kê khai hóa đơn đầu vào(02 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi:
Hoá đơn GTGT mua vào Doanh nghiệp có được kê khai sau ngày, tháng ký hoá đơn ko ạ?
– Trả lời:
Người mua thực hiện kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn mua vào tại thời điếm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định sô 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Số thuế GTGT đầu vào trên hóa đơn GTGT được kê khai theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13.
Câu 2:
– Câu hỏi:
- Hiện tại các Cục Thuế thông báo đến doanh nghiệp là kê khai hóa đơn đầu vào dịch vụ – hàng hóa đầu vào đúng kỳ của ngày hóa đơn. Khó khăn của doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp có giao dịch hằng ngày rất nhiều. Các hồ sơ thanh toán thường trong vòng 45 ngày. Trong thời gian xét duyệt hồ sơ thanh toán phát sinh nhiều trường hợp sai sót về hóa đơn.
+ Rất nhiều giao dịch tạm ứng mua hàng quyết toán chậm, hoặc không quyết toán, hoặc không được duyệt => rất nhiều hóa đơn có trên trang thuế nhưng không xác định được hồ sơ thanh toán.
=> Nếu kê khai đúng kỳ ngày hóa đơn thì doanh nghiệp phải kê khai, bổ sung báo cáo thuế rất nhiều lần, tốn rất nhiều thời gian. Vậy doanh nghiệp có thể kê khai hóa đơn đầu vào vào kỳ phát hiện sai sót như trước đây?
– Trả lời:
Về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 quy định như sau: “đ) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế”. Tại Khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Căn cứ hướng dẫn trên: Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện hóa đơn đầu vào của các kỳ khai thuế trước chưa kê khai thì thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 nêu trên.
- Biên bản thỏa thuận giữa người mua và người bán khi hóa đơn sai sót(01 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi:
Khi lập Hoá đơn điều chỉnh, hoá đơn thay thế thì người bán không cần lập Biên bản thoả thuận sai sót mà chỉ cần thoả thuận qua email, điện thoại với người mua trước khi thống nhất điều chỉnh hoặc thay thế hoá đơn thì có được không ạ?
– Trả lời:
Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/ND-CP quy định: Trường hợp lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế nếu người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh/thay thế thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh/thay thế hóa đơn đã lập có sai sót. Bản thỏa thuận qua email hoặc qua điện thoại do người mua, người bán tự thỏa thuận.
- Xử lý hóa đơn sai sót(1 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi: Vướng mắc phát sinh khi xử lý hóa đơn điện tử có sai sót: Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về xử lý hoá đơn điện tử có sai sót tuy nhiên chưa thực hiện được việc lập 1 hoá đơn điều chỉnh/thay thế cho nhiều hoá đơn sai sót của cùng một người mua hàng. Từ đó dẫn đến việc nhận hoá đơn của các đối tác khách hàng cũng bị ảnh hưởng, thủ tục hành chính về hoá đơn, kê khai thuế, đối chiếu giữa hệ thống hoá đơn điện tử và tờ khai thuế GTGT hàng tháng gặp nhiều khó khăn.
– Trả lời: Theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng TCT quy định về định dạng chuẩn hóa đơn điện tử thì 01 hóa đơn được thay thế/ điều chỉnh cho 01 hóa đơn.
Về vướng mắc của doanh nghiệp, Tổng cục Thuế đã báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung vào dự thảo sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
- Hóa đơn đối với trường hợp trả lại hàng hóa(02 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi:
Công ty chúng tôi là doanh nghiệp FDI (non-EPE) có mua hàng hóa từ nhà cung cấp nước ngoài theo loại hình A41 và bán cho khách hàng là doanh nghiệp chế xuất (EPE) theo loại hình B11. Trong quá trình sản xuất, khách hàng EPE phát hiện 1 phần nguyên liệu bị lỗi nên yêu cầu xuất trả lượng nguyên liệu này (chưa gia công, chế biến) cho chúng tôi. Nhận hàng hư/hỏng từ khách hàng EPE: Việc xuất hóa đơn để nhập hàng bị trả lại từ khách hàng EPE: Theo quy định tại nghị định 123/2020/NĐ-CP và TT 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021:Bên mua hàng (EPE): sẽ xuất hóa đơn bán hàng/ hóa đơn GTGT (số dương) để hàng hư cho người bán đúng không? Nếu đúng, đơn giá trên hóa đơn xuất trả hàng chính là đơn giá đầu vào của hóa đơn mua hàng ban đầu? Đơn giá này được quy định ở nghị định, thông tư hướng dẫn nào? Bên bán hàng (công ty chúng tôi): có cần phải xuất hóa đơn song song để ghi nhận giảm doanh thu hay không hay chỉ cần dùng hóa đơn xuất trả của bên mua hàng (EPE) ở mục trên đề hạch toán giảm doanh thu theo như thông báo và công văn hướng dẫn của Cục Thuế TP HCM (8625/TB-CTTPHCM ngày 01/06/2022 và 7589/CTTPHCM-TTHT)?
– Trả lời:
Về hóa đơn hàng bán trả lại của DNCX Đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa, hai bên đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì khi trả lại hàng hóa, doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thực hiện lập hóa đơn giao cho doanh nghiệp nội địa, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” theo hướng dẫn tại công văn số 13870/BTC-TCHQ ngày 18/12/2023 của BTC.DNCX, DN trong khu phi thuế quan căn cứ thực tế giá trị, số lượng hàng hóa trả lại để lập hóa đơn giao cho doanh ghiệp nội địa. Theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp thì đối với doanh nghiệp nội địa khi nhận hàng bán bị trả lại thì DN thực hiện ghi giảm doanh thu.
Câu 2:
– Câu hỏi:
Doanh nghiệp có kênh bán lẻ và đại lý. Việc đổi trả hàng trong chính sách kinh doanh của doanh nghiệp nên số lượng phát sinh lớn và hằng ngày. Tuy nhiên khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể không thể xuất hóa đơn trả hàng được. Vậy có giải pháp nào cho doanh nghiệp trong trường hợp này để doanh nghiệp dễ dàng thực hiện không?
– Trả lời:
Về việc xuất hóa đơn trả lại hàng:
Tổng cục Thuế đã có công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 hướng dẫn, theo đó đối với các giao dịch mua bán hàng hóa trong nội địa không cần làm thủ tục hải quan thì khi phát sinh trả lại hàng hóa, người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh giảm các hóa đơn đã lập.
- Thời điểm lập hóa đơn(06 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi:
Thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng ghi nhận doanh thu cho hàng hóa xuất khẩu:
Tại điểm c, khoản 3, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020
c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn GTGT điện tử. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu. Vậy thời điểm làm xong thủ tục xuất khẩu quy định ở trên: – Thời điểm thông quan tờ khai xuất khẩu có đúng không? Vậy việc lập hóa đơn cho hàng xuất khẩu là cùng ngày hoặc sau ngày (miễn là trong tháng phát sinh thì vẫn được ghi nhận là đúng) hay sao? – Trong thời gian vừa qua, sự cố mạng hải quan thường xuyên bị nghẽn mạch dẫn đến doanh nghiệp không thể lấy thông tin trên hệ thống ECUS cũng như trên trang Web của hải quan. Nếu tờ khai xuất khẩu được thông quan trong khoảng thời gian làm việc của công ty (từ 7h30 đến 16h30) nhưng tới tận hôm sau, hôm sau nữa hoặc rơi vào thời điểm cuối tuần thì sang đầu tuần, công ty chúng tôi mới lấy được phản hồi của Hải quan trên hệ thống và sau đó mới có thể chuyển tờ khai xuất khẩu cho kế toán xuất hóa đơn VAT- thì trường hợp này có bị tính là lập hóa đơn ghi nhận doanh thu muộn so với quy định hay ko? Nếu được, đề nghị Tổng cục Thuế khi làm dự thảo sửa đổi nghị định 123/2020/NĐ-CP, thì quy định chi tiết hơn để doanh nghiệp chúng tôi cũng như quý doanh nghiệp nói chung dễ thực hiện.
– Trả lời:
Về thời điểm lập hóa đơn GTGT điện tử cho hàng xuất khẩu Tại điểm c, khoản 3, Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ quy định: c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn GTGT điện tử. Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu. Căn cứ các quy định nêu trên, cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) thì sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định trên không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm. TCT đã báo cáo BTC để báo cáo CP quy định rõ thời điểm lập HĐĐT cho hàng hóa xuất khẩu tại dự thảo NĐ sửa đổi, bổ sung NĐ số 123/2020/NĐ-CP.
Câu 2:
– Câu hỏi: Công ty em có làm 1 hợp đồng tư vấn thiết kế với đơn vị Nhà nước. Hợp đồng ngày 10/4/2024, trong hợp đồng ghi hoàn thành trong 30 ngày. Tuy nhiên đến 01/8/2024 mới có quyết định nghiệm thu. Vậy thời điểm xuất hóa đơn là ngày nào
– Trả lời:
Khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
“2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền hoặc thời điểm hoàn thành cung cấp dịch vụ. Công ty cần xác định rõ ngày hoàn thành việc cung cấp dịch vụ là ngày 10/5/2024 (30 ngày sau khi ký hợp đồng như đã thỏa thuận tại hợp đồng) hay ngày 01/8/2024 để lập hóa đơn theo quy định trên.
Câu 3:
– Câu hỏi: Thu trước tiền dịch vụ hỗ trợ công nghệ thông tin (thu trước cho nhiều năm), ví dụ thời gian dịch vụ đó từ ngày 1/9/2024 đến 31/12/2025 thì tại thời điểm tháng 9/2024 xuất hóa đơn có được hưởng giảm thuế suất 8% không? Hay phải xuất hóa đơn chia làm 2 thời điểm: từ 1/9/2024 đến 12/2024 là 8% và từ 1/1/2025 đến 31/12/2025 là 10%
– Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn đối với trường hợp thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ: “2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC về thời điểm xác định thuế suất thuế GTGT: “2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Căn cứ Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế GTGT trong thời gian từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ có thu tiền trước cho kỳ dịch vụ và lập hóa đơn GTGT tại thời điểm thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ thì xác định thuế GTGT tại thời điểm lập hóa đơn (và là thời điểm thu tiền).
Câu 4:
– Câu hỏi: Hóa đơn mua vào ngày lập là 31/07/2024 nhưng ngày ký thề hiện trên hóa đơn là ngày 02/08/2024 thì hóa đơn có được coi là hóa đơn hợp lệ hay không? Nếu hợp lệ, vậy người mua có được kê khai khấu trừ vào kỳ tháng 7 không?
– Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 14 Luật thuế giá trị gia tăng 2008; Điều 5, điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Căn cứ Điều 8, khoản 1 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngàv 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Căn cứ khoản 7 Điều 3, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Căn cứ quy định tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điếm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đon điện tứ đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ: Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn; Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định sô 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Câu 5:
– Câu hỏi: Theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử cho hàng hóa xuất khẩu sau khi làm xong thủ tục xuất khẩu cho hàng hóa xuất khẩu là ngày thông quan hay ngày qua khu vực giám sát?
– Trả lời: Tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định:
“c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.”Tại khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) hướng dẫn:“Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.”Tại khoản 21 Điều 4 luật Hải quan quy định:
“21. Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.” Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, thời điểm lập hóa đơn điện tử cho hàng hóa xuất khẩu là thời điểm xác nhận doanh thu xuất khẩu để tính thuế, tức là ngày hoàn thành thủ tục hải quan để hàng hóa được xuất khẩu (ngày thông quan)
Câu 6:
– Câu hỏi:
Phát hành hóa đơn taxi trong trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng thanh toán cuối tháng.
Hiện tại theo quy định của Thông tư 78/2021/TT-BTC, doanh nghiệp taxi phải phát hành hóa đơn sau mỗi cuốc xe, điều này làm phát sinh số lượng hàng hóa phải kiểm tra cho các công ty. Đề nghị cho phép doanh nghiệp taxi được xuất một tờ hóa đơn sau khi đã đối chiếu doanh số với công ty. Điều này sẽ giúp làm giảm thời gian kiểm tra đối chiếu hóa đơn giữa hai công ty.
– Trả lời:
Căn cứ điểm m khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thời điểm lập hóa đơn đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.
Đề nghị Công ty căn cứ quy định pháp luật nêu trên để thực hiện theo quy định./.
- Cách viết trên hóa đơn chiết khấu(01 câu)
Câu 1:
– Câu hỏi: Theo QĐ1450/QĐ-TCT thì số tiền chiết khấu trên hóa đơn thể hiện giá trị dương và hệ thống hóa đơn điện tử sẽ tự động ghi giảm số tiền chiết khấu. Vậy khi xuất hóa đơn chiết khấu, các dòng chi tiết cty xuất số dương và dòng tổng cộng có phải thể hiện số âm để truyền dữ liệu lên cơ quan thuế là số âm không? Hay dòng tổng cộng trên hóa đơn vẫn thể hiện là số dương và hệ thống điện tử của thuế sẽ tự động ghi giảm số tiền chiết khấu này ạ?
– Trả lời: Theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT, trường hợp có chiết khấu, tại thẻ HDon\DLHDon\NDHDon\DSHHDVu\HHDVu, đơn vị có thể lựa chọn thẻ TChat có giá trị là 3 – Chiết khấu thương mại (trong trường hợp muốn thể hiện thông tin chiết khấu theo dòng). Khi đó, số tiền chiết khấu thể hiển là số dương, hệ thống hóa đơn điện tử tự động ghi giảm số tiền chiết khấu. Khi áp dụng phương án này, tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn không được là số âm. Đối với trường hợp, hóa đơn không có thông tin hàng hóa dịch vụ mà chỉ có thông tin chiết khấu, đơn vị áp dụng hóa đơn điều chỉnh và ghi số tiền đúng với thực tế điều chỉnh (ghi số âm)./.
IV. Nhóm vướng mắc về thuế TNDN: 12 vướng mắc
4.1. Chi phí khấu trừ khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Câu 1
– Câu hỏi:
Công ty chúng tôi đang kinh doanh lĩnh vực cho thuê văn phòng. Toà nhà chúng tôi kinh doanh cho thuê văn phòng là chúng tôi ký hợp đồng thuê lại với chủ tài sản là cá nhân. Hiện tại chúng tôi đứng ra kê khai tờ khai thuế tài sản và nộp thuế tài sản thay chủ nhà. Xin cho hỏi là trường hợp chủ nhà muốn tự khai tờ khai thuế tài sản và người đi nộp tiền thuế tài sản đó là công ty chúng tôi. Trên giấy nộp tiền có thể hiện người nộp thay là công ty chúng tôi. Thì liệu có hợp lệ để đưa vào chi phí không? Hay bắt buộc tờ khai chúng tôi phải kê khai thay.
– Câu trả lời
Pháp luật về quản lý thuế quy định người nộp thuế có thể trực tiếp kê khai, nộp thuế hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức kê khai, nộp thuế thay. Phạm vi ủy quyền, thời gian ủy quyền và các nội dung ủy quyền cần được thể hiện bằng văn bản, theo đúng quy định của pháp luật có liên quan.
Hồ sơ, chứng từ để khoản chi tiền thuê tài sản của cá nhân được tính chi phí được trừ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm 2.5 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC). Theo đó, hồ sơ, chứng từ phù hợp với nội dung thỏa thuận của hai bên tại hợp đồng, cụ thể:
– Trường hợp Công ty thuê tài sản của cá nhân, trên hợp đồng thoả thuận cá nhân cho thuê là người kê khai nộp thuế phát sinh thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản không dùng tiền mặt.
– Trường hợp trên hợp đồng thỏa thuận Công ty khai, nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Nếu giá trị hợp đồng chưa bao gồm thuế và Công ty nộp thuế thay cho cá nhân thì Công ty được tính vào chi phí được trừ cả phần thuế nộp thay cho cá nhân..Tiếp thu một phần.
4.2. Chi phí về tài trợ
Câu 1
– Câu hỏi:
Doanh nghiệp đóng góp hạ tầng đường giao thông bằng sản phẩm đoạn 826C dự toán khoảng 36 tỷ thì được hạch toán tính vào chi phí DN không và hạch toán như thế nào?
– Câu trả lời:
Pháp luật về thuế TNDN quy định doanh nghiệp chỉ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nếu đáp ứng điều kiện đúng đối tượng và có đủ hồ sơ theo quy định. Do đó, đề nghị Cục Thuế rà soát các khoản chi phí đóng góp xây dựng hạ tầng địa phương của các doanh nghiệp, nếu đáp ứng điều kiện là các khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN thì xác định khoản chi phí đóng góp trên là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định pháp luật thuế.
Câu 2
– Câu hỏi:
Tài trợ học bổng trực tiếp cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn ( không thông qua trường học, hay tổ chức nào), hồ sơ như thế nào là hợp lý? Tài trợ tiền cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn, tài trợ trực tiếp, không qua tổ chức nào thì có là chi phí hợp lý hay không? Hỗ trợ tiền cho bệnh viện theo công văn xin tài trợ của bệnh viện, hồ sơ như thế nào để được ghi nhận là chi phí hợp lý?.
– Câu trả lời:
Căn cứ pháp lý
– Điểm 2.23, 2.24, 2.26 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định về hồ sơ, chứng từ đối với các khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, chi cho người nghèo được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc, Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu các khoản chi tài trợ cho đúng đối tượng và có đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định tại tiết a, tiết b điểm 2.23, 2.24, 2.26 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC). Cụ thể theo vướng mắc của doanh nghiệp:
– Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tài trợ học bổng trực tiếp cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn (không thông qua trường học hay cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) thì khoản chi này phải đúng đối tượng được tài trợ là học sinh thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục. Hồ sơ xác định khoản tài trợ này phải bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký học sinh, sinh viên được tài trợ theo mẫu số 03/TNDN kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ học bổng bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ học bổng bằng tiền).
+ Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tài trợ tiền trực tiếp cho người bệnh có hoàn cảnh khó khăn (không thông qua cơ sở y tế hay cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) thì khoản chi này không đúng đối tượng tài trợ.
+ Trường hợp doanh nghiệp hỗ trợ tiền cho bệnh viện theo công văn tài trợ của bệnh viện thì khoản chi này phải đúng đối tượng là các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế và nội dung tài trợ phải bảo bảm các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế. Hồ sơ xác định khoản tài trợ này phải bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ theo mẫu số 04/TNDN và chứng từ chi tiền.
4.3. Về chi phí khấu hao TSCĐ
Câu 1
– Câu hỏi:
Tập đoàn Phong Thái có xây dựng 1 trường mẫu giáo không vì mục đích lợi nhuận để chăm sóc con của NLĐ trong các Công ty con thuộc tập đoàn. Trường được giao cho 1 công ty quản lý tài sản và 1 công ty khác tổ chức vận hành. Chi phí khấu hao, duy tu sữa chữa được phân bổ theo số trẻ của từng Công ty trong tập đoàn, vậy chi phí nêu trên có được là khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế đối với từng Công ty?
– Câu trả lời
Căn cứ pháp lý:
– Điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Điều 4 TT 96/2015/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp nhà mẫu giáo không thuộc tài sản cố định và không do doanh nghiệp tổ chức quản lý thì khoản chi phí khấu hao, duy tu sửa chữa được phân bổ theo số trẻ của từng Công ty không được trừ khi tính thuế thu nhập chịu thuế.
Câu 2
– Câu hỏi:
Công ty chúng tôi có thuê mặt bằng là quyền sửa dụng đất của cá nhân, có hợp đồng công chứng về việc thuê quyền sửa dụng đất. Trong hợp đồng thể hiện nội dung: công ty được phép bỏ tiền đầu tư, xây dựng hoặc sửa chữa nhà tài sản là nhà xưởng, văn phòng trên đất thuê.
Nhưng cá nhân cho thuê sẽ hỗ trợ đứng ra xin giấy phép xây dựng và đứng tên các vấn đề pháp lý nếu công ty xây dựng tài sản là nhà xưởng, văn phòng trên đất thuê đó. Hết thời hạn thuê là 20 năm thì tài sản được xây dựng trên đất thuê sẽ hoàn toàn thuộc quyền sử dụng của cá nhân cho thuê đó.
Vậy trong thời gian thuê, tài sản là nhà xưởng hoặc văn phòng do công ty bỏ tiền ra đầu tư có được xem là tài sản cố định của công ty hay không? Có được khấu hao theo mức khấu hao theo pháp luật quy định hay không? Hồ sơ, chứng từ hợp lý hợp lệ để công ty có thể đưa vào chi phí được trừ là gì?
Kính mong Tổng cục thuế giải đáp tháo gỡ vướng mắc này giúp công ty chúng tôi.
– Câu trả lời
Căn cứ pháp lý
– Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ.
– Điểm e Khoản 2.2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy định về một số trường hợp khấu hao tài sản cố định đặc thù. Trong đó hướng dẫn điều kiện để công trình xây dựng trên đất thuê được tính khấu hao vào CP được trừ.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tài sản cố định là công trình xây dựng trên đất có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và đáp ứng quy định tại điểm e khoản 2.2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì Công ty được tính khấu hao TSCĐ này theo quy định vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thuế thu nhập doanh nghiệp.
Câu 3
– Câu hỏi:
Hiện tại do nhà máy chúng tôi chật hẹp, không có nhiều không gian trống nên Công ty chúng tôi dự định xây thêm 1 tòa nhà để phục vụ cho sản xuất vào năm 2025. Tòa nhà này được xin phép xây dựng trên giấy phép đầu tư hiện tại, giấy phép này có thời gian hiệu lực đến năm 2043.Tức là còn 18 năm. Như vậy tòa nhà này sau khi hòan thành đưa vào sử dụng thì công ty có được trích khấu hao nhà xưởng này theo thời gian còn lại của Giấy phép đầu tư là 18 năm hay không? (Thông thường nhà xưởng sẽ trích khấu hao 25 năm).
Nếu được trích khấu hao theo thời gian hoạt động còn lại của giấy phép đầu tư thì Công ty chúng tôi có cần phải thông báo, đăng ký với cơ quan thuế hay không? Và các hồ sơ cần thiết để đăng ký là gì?.
– Trả lời:
– Tại khoản 9 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:
“9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp”.
– Tại Điều 13 Thông tư số 45/2013/TT-BTC nêu trên quy định phương pháp trích khấu hao tài sản cố định:
“…3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện…”.
– Tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“Trường hợp doanh nghiệp có công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định”.
Căn cứ các quy định trên, quý doanh nghiệp được tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ (đối với nhà xưởng xây dựng mới, doanh nghiệp có thể trích khấu hao tương ứng với thời gian còn lại của dự án đầu tư). Doanh nghiệp thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện theo quy định. Về hồ sơ, chứng từ để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
4.4. Ưu đãi thuế TNDN
Câu 1
– Câu hỏi:
Công ty chúng tôi có kinh doanh mặt là: Chứng chỉ năng lượng tái tạo quốc tế (I-rec). Nay chúng tôi mong muốn được giải đáp thắc mắc là mặt hàng này có được ưu đãi thuế suất thuế TNDN hay không.
– Câu trả lời
Luật thuế TNDN quy định doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư đáp ứng điều kiện về lĩnh vực, địa bàn được ưu đãi theo quy định của Luật Thuế TNDN thì được ưu đãi về áp dụng mức thuế suất thấp (10%, 15% và 17%) và thời gian miễn thuế, giảm thuế tương ứng theo quy định của Luật Thuế TNDN (tối đa là miễn 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo).
Chứng chỉ năng lượng tái tạo quốc tế (I-rec) là một chứng chỉ thuộc tính năng lượng (EAC) được đưa ra để chứng nhận một điện năng nhất định được sản xuất từ nguồn năng lượng tái tạo. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp không quy định kinh doanh Chứng chỉ năng lượng tái tạo quốc tế (I-rec) được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo lĩnh vực.
4.5. Giá chuyển nhượng
Câu 1
– Câu hỏi:
Công ty có mối quan hệ liên kết có phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ của nhau nhưng giá mua bán vẫn áp theo giá thị trường (không giảm giá so với giá bán theo giao dịch độc lập). Như vậy phát sinh mua bán của 2 công ty có gọi là giao dịch liên kết hay không?
– Câu trả lời:
+ Căn cứ pháp lý:
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 1, khoản 1 Điều 2 và Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, trường hợp người nộp thuế có quan hệ liên kết và phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 thì đây là các giao dịch liên kết.
Trường hợp 2 Công ty thỏa mãn điều kiện về mối quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020, phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 thì các giao dịch này là giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Câu 2
– Câu hỏi:
Giám đốc cho mượn tiền không tính lãi thì có phải là giao dịch liên kết hay không?
– Trả lời:
Căn cứ pháp lý:
+ Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh.
+ Điểm l khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về các bên có quan hệ liên kết:
Căn cứ quy định trên Trường hợp doanh nghiệp vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với giám đốc là người điều hành, kiểm soát doanh nghiệp thì được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó, các giao dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP phát sinh giữa doanh nghiệp với cá nhân giám đốc là giao dịch liên kết.
4.6. Khác
Câu 1
– Câu hỏi:
Giám đốc đứng ra ký hợp đồng vay tiền với chính giám đốc thì hợp đồng vay có hợp lệ hay không?
– Trả lời:
– Căn cứ pháp lý:
– Điều 463 Bộ Luật Dân sự quy định về hợp đồng vay tài sản
Căn cứ quy định nêu nêu, hợp đồng vay tiền là một dạng hợp đồng cho vay tài sản theo quy định tại điều 463 Bộ Luật Dân sự. Do đó, chủ thể hợp đồng, các nội dung của hợp đồng phải bảo đảm tuân thủ các quy định pháp luật dân sự pháp luật dân sự có liên quan và các quy định tại điều lệ của Công ty.
Câu 2
– Câu hỏi:
Theo thông tư 80/2021/BTC bãi bỏ thông tư 71/2010/TT-BTC ngày 07/05/2010, nghĩa là TT 71/2010TT-BTC hết hiệu lực từ 01/01/2022 sẽ không ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ô tô, vậy cơ sở kinh doanh xe ô tô sẽ kê khai đóng thuế VAT, thuế TNDN theo giá thực tế bán cho khách hàng đúng không? Nếu không đúng xin tổng cục thuế hướng dẫn cụ thể cho người nộp thuế được biết.
– Trả lời:
Căn cứ quy định tại
– Điều 50 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định cụ thể các trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế. Do đó, trường hợp cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn thấp hơn giá thực tế bán cho khách hàng thì sẽ bị ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và sẽ bị xử lý vi phạm về thuế theo quy định của pháp luật.
Câu 3
– Câu hỏi:
Công ty có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân. Đối với lợi nhuận Công ty được chia thì Công ty kê khai theo mã số thuế Cty, do đó phần lợi nhuận sẽ được cấn trừ với lãi/ lỗ phát sinh từ các hoạt động khác của Công ty và ngược lại (Công ty không kê khai theo mã số thuế hợp đồng hợp tác kinh doanh).
– Trả lời:
Căn cứ pháp ly:
– Điểm c Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.
– Điểm k khoản 3 Điều 8 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/10/2013 của Chính phủ quy định về doanh thu tính thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Khoản 9 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về bù trừ các khoản thu nhập tính thuế trong kỳ.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân thực hiện hoạt động chăn nuôi và hai bên thỏa thuận phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thì thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh được chia là thu nhập khác của Công ty. Công ty xác định số thuế TNDN phải nộp bao gồm cả thu nhập được chia từ hợp đồng hợp tác kinh doanh và được bù trừ giữa các loại thu nhập phát sinh trong kỳ theo quy định của pháp luật về thuế TNDN. Trường hợp, hai bên thỏa thuận phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thì Công ty phải kê khai, nộp thuế TNDN riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh và không được bù trừ với hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp.
(CÒN TIẾP)