QUẢN LÝ THUẾ

1. Cách xử lý các khoản thuế thu nhập cá nhân bị nộp sai tiểu mục

Ngày 26/04/2025, Cục Thuế ban hành Công Văn 874/CT-NVT nhấn mạnh trường hợp phát sinh phải nộp thuế thu nhập cá nhân và có lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi sai nội dung kinh tế (tiểu mục 4917) nhưng không thực hiện tra soát với cơ quan thuế để điều chỉnh thông tin chứng từ nộp tiền đúng nội dung kinh tế hoặc không có đề nghị xử lý bù trừ tiền nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì cơ quan thuế tính tiền chậm nộp đối với số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp theo quy định của Điều 59 Luật Quản lý thuế.

Công văn 874/CT-NVT về việc tính tiền chậm nộp, ngày 26/04/2025

2. Tăng cường kỷ cương tài chính và thu ngân sách

Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách nhà nước; mở rộng cơ sở thu, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, nhất là thu từ thương mại điện tử, dịch vụ ăn uống, hoàn thành triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền trong quý II năm 2025; phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước năm 2025 trên 15%.

Nghị quyết 124/NQ-CP của Chính phủ Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2025

3. Đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong kê khai và nộp thuế

Cục Thuế yêu cầu Chi cục Thuế khu vực chú trọng triển khai tuyên truyền, hướng dẫn kê khai thuế điện tử trên trang https://canhan.gdt.gov.vn (đặc biệt là hộ khoán), cài đặt EtaxMobile và nộp thuế điện tử; giao chỉ tiêu cài đặt EtaxMobile, kê khai và nộp thuế điện tử đối với hộ, cá nhân kinh doanh đến từng Đội Thuế cấp huyện, mục tiêu đến ngày 30/06/2025: 100% hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phát sinh số thuế phải nộp và hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có tài khoản đăng nhập EtaxMobile, trừ các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định phấn đấu đạt 80%.

Công văn 108/CT-TMĐT của Cục Thuế về việc tăng cường triển khai các giải pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, ban hành ngày 11/03/2025

4. Thay đổi quản lý thuế nhà cung cấp nước ngoài

Từ ngày 19/5/2025, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp đối với nhà cung cấp nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và cung cấp dịch vụ phát sinh thu nhập tại Việt Nam được điều chỉnh từ Chi cục Thuế Doanh nghiệp lớn – Phòng Kê khai, Kế toán thuế và Cơ sở dữ liệu sang Chi cục Thuế Thương mại điện tử – Phòng Quản lý Thuế số 1.

Mọi thủ tục đăng ký, kê khai, nộp thuế và trao đổi thông tin vẫn thực hiện qua Cổng thông tin điện tử dành cho Nhà cung cấp nước ngoài tại địa chỉ: https://etaxvn.gdt.gov.vn/nccnn/.

Thông tin Chi cục Thuế Thương mại điện tử:

Mã cơ quan thu: 3034411

Địa chỉ: Tầng 3, trụ sở Cục Thuế, số 1A Nguyễn Công Trứ, Phường Phạm Đình Hổ, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

Số điện thoại hỗ trợ: +84.386.068.927

Email hỗ trợ: [email protected]

Trong trường hợp có vướng mắc về nghĩa vụ thuế, nhà cung cấp nước ngoài liên hệ theo thông tin nêu trên để được hướng dẫn, hỗ trợ.

Để phục vụ công tác bàn giao nhiệm vụ quản lý thuế đối với Nhà cung cấp nước ngoài từ Chi cục Thuế Doanh nghiệp lớn sang Chi cục Thuế Thương mại điện tử, Cổng thông tin điện tử dành cho Nhà cung cấp nước ngoài sẽ tạm dừng hoạt động từ 18h00 ngày 16/5/2025 đến 00h00 ngày 18/5/2025 để nâng cấp và chuyển đổi hệ thống. Trong thời gian này, các chức năng trên Cổng sẽ không sử dụng được. Đề nghị các đơn vị lưu ý để chủ động thực hiện nghĩa vụ thuế.

Thông báo 08/TB-TMĐT của Chi cục Thuế thương mại điện tử về việc thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với Nhà cung cấp ở nước ngoài, ban hành ngày 16/05/2025

5. Sử dụng ấn chỉ thuế tồn sau sắp xếp cơ quan

Cục Thuế hướng dẫn sử dụng ấn chỉ tồn sau sắp xếp tổ chức bộ máy đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

  1. Đối với biên lai thuế tồn tại Cơ quan Thuế đã đóng dấu của Cơ quan Thuế trước sắp xếp tổ chức bộ máy:

Biên lai thuế còn tồn đã đóng dấu của Cơ quan Thuế trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy sẽ thực hiện thanh hủy theo quy định.

  1. Đối với ấn chỉ do Cơ quan Thuế trước sắp xếp tổ chức bộ máy đã cấp/bán cho TCCN còn tồn tại TCCN và ấn chỉ chưa đóng dấu Cơ quan Thuế trước sắp xếp tổ chức bộ máy còn tồn tại Cơ quan Thuế (bao gồm cả ấn chỉ do Tổng cục Thuế cũ, Cục Thuế cũ in ấn):

Ấn chỉ còn tồn của cơ quan thuế mà có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì không thuộc trường hợp phải tiêu hủy, hết hạn sử dụng sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan thuế các cấp. Đồng thời, để tiết kiệm, chống lãng phí và để hoạt động cấp/bán biên lai của Cơ quan Thuế được hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt, không gián đoạn công việc; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của người dân, doanh nghiệp, Cục Thuế hướng dẫn như sau:

Các loại ấn chỉ đã cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân và ấn chỉ tồn tại Cơ quan Thuế các cấp tiếp tục sử dụng theo Nghị Quyết 190/2025/QH15, trừ trường hợp Pháp luật có quy định khác. Cơ quan Thuế các cấp thực hiện theo dõi, quản lý, sử dụng theo quy định.

Công văn 1171/CT-TVQT của Cục Thuế về việc hướng dẫn sử dụng ấn chỉ tồn sau sắp xếp tổ chức bộ máy, ban hành ngày 14/5/2025

6. Quy định chính sách hỗ trợ thuế, phí, lệ phí

Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ thuế, phí, lệ phí như sau:

– Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

– Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

– Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

– Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01/01/2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.

– Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01/01/2026.

– Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết 198/2025/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân, ban hành ngày 17/05/2025

7. Chính sách Thuế cho doanh nghiệp khởi nghiệp và SME

Bộ Tài chính trình Chính phủ văn bản hướng dẫn triển khai chính sách:

(i) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;

(ii) Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

(iii) Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;

(iv) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

(v) Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp;

Hoàn thành trong năm 2025.       

Nghị quyết 139/NQ-CP của Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Nghị quyết 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân, ban hành ngày 17/05/2025

8. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nhằm đạt được mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 68-NQ/TW, trong thời gian tới, các Bộ, ngành, địa phương cần cụ thể hóa và quyết liệt tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau, trong đó yêu cầu Bộ Tài chính:

– Rà soát, sửa đổi Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành để bổ sung quy định miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 3 năm đầu thành lập.

– Rà soát, sửa đổi Luật Phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành để bãi bỏ lệ phí môn bài

– Rà soát, sửa đổi Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để: (i) đơn giản hóa tối đa hồ sơ, thủ tục hỗ trợ; (ii) tăng định mức và tỷ lệ hỗ trợ tiệm cận với thực tế thị trường; (iii) đảm bảo bố trí đủ nguồn lực hỗ trợ; (iv) khuyến khích các hiệp hội, viện nghiên cứu, trường đại học… tham gia triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ.

– Rà soát, sửa đổi Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành để bổ sung quy định ưu tiên cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tham gia chương trình, kế hoạch, dự án mua sắm công…

Nghị quyết 138/NQ-CP của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, ban hành ngày 16/05/2025

9. Điểm đáng chú ý của chương trình Xây dựng Thông tư Bộ Tài chính 2025

Chương trình xây dựng Thông tư năm 2025 của Bộ Tài chính có một số nội dung đáng chú ý sau:

– Tháng 5/2025: Dự kiến ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

– Tháng 6/2025: Dự kiến ban hành Thông tư thay thế Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp; Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…

Quyết định 1765/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc phê duyệt Chương trình xây dựng Thông tư năm 2025 của Bộ Tài chính, ban hành 14/05/2025

10. Tổ chức rà soát và điều chỉnh ngành nghề kinh doanh đã đăng ký

Hiện nay có nhiều doanh nghiệp và tổ chức đăng ký ngành nghề kinh doanh với cơ quan thuế không đúng với ngành nghề kinh doanh thực tế của doanh nghiệp.

Đề nghị Quý doanh nghiệp và các tổ chức thực hiện rà soát và điều chỉnh nếu ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp và các tổ chức không khớp với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trên hệ thống (đề nghị Quý doanh nghiệp tra cứu ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trên website: https://tracuunnt.gdt.gov.vn).

Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế thì việc thay đổi ngành nghề kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020, theo đó, thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp thay đổi, bổ sung ngành, nghể kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, nộp hồ sơ online cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính.

Đối với người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế thì thực hiện theo Điểm 1 Điều 10 Thông tư 86/2024/TT-BTC.

Công văn 976/CCTKV02-CNTK​ của Chi cục Thuế khu vực II về việc rà soát điều chỉnh ngành nghề kinh doanh đã đăng ký thuế, ban hành ngày 26/04/2025

 11. Hỗ trợ và đẩy mạnh áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Chi cục Thuế Khu vực II thông báo đến Quý doanh nghiệp về việc hỗ trợ và đẩy mạnh áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền như sau:

Trường hợp thuộc diện áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP nhưng chưa có máy tính tiền do chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, giải pháp xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền, Quý doanh nghiệp chủ động trao đổi với các Nhà cung cấp giải pháp, truyền nhận hóa đơn điện tử để được hỗ trợ, tư vấn về giải pháp và hạ tầng công nghệ thông tin sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (Có danh sách kèm theo).

Nếu có vướng mắc về chính sách và pháp luật quy định hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, Doanh nghiệp liên hệ công chức hỗ trợ trực tiếp (đã được thông tin qua Thư báo của Chi cục Thuế gửi trước đây) hoặc qua số điện thoại Phòng Quản lý, Hỗ trợ doanh nghiệp số 4: 028-37702288 (nhánh 6804).

– Trường hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thực tế (không khớp với ngành nghề kinh doanh theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam đã đăng ký với Cơ quan Nhà nước), dẫn đến không thuộc trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, đề nghị Quý doanh nghiệp thực hiện rà soát lại và chủ động điều chỉnh ngành nghề kinh doanh thực tế theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Từ đó, Chi cục Thuế xác định trường hợp thực tế không phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Kể từ ngày ban hành Công văn này, trường hợp thực tế Quý doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP nhưng không chuyển đổi thì được xác định là hành vì vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn (hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định), có thể bị xử lý về đăng ký kinh doanh do vi phạm pháp luật thuế và hóa đơn.

Công văn 1038/CCTKV02-QLDN4 của Chi cục Thuế khu vực II về việc áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, ban hành ngày 29/04/2025


THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1. Hướng dẫn Thuế cho chi hỗ trợ kinh doanh

Trường hợp Công ty chi trả các khoản hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mãi, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì Công ty có trách nhiệm khai thuế thay và nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, mức thuế suất theo quy định tại Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Các khoản chi hỗ trợ cho khách hàng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC   

Công văn 244/CCTKV17-QLDN1 của Chi cục thuế khu vực XVII về chi phí hỗ trợ cho khách hàng, ngày 04/4/2025

2. Khoản trả tiền bán cổ phần không được trừ thuế

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán vào chi phí khác đối với khoản tiền trả lại tiền bán cổ phần theo bản án của Tòa án, khoản chi này không tương ứng với doanh thu tính thuế và không đáp ứng điều kiện kê khai bổ sung do vậy không đủ điều kiện được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Công văn 1322/CT-CS của Cục Thuế về việc chính sách thuế, ban hành ngày 22/05/2025

3. Hướng dẫn chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Trường hợp trong năm tài chính N, Công ty có phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đã trích trước chi phí này tương ứng với doanh thu vào cuối năm tài chính thì các khoản chi phí dịch vụ đã trích trước, có hóa đơn, chứng từ đầy đủ trước hạn quyết toán thuế năm tài chính N, Công ty được tính vào chí phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong năm quyết toán thuế và phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Khi kết thúc hợp đồng, Công ty phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.

Công văn 684/CCTKV17-QLDN1 của Chi cục thuế khu vực XVII hướng dẫn chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, ban hành ngày 29/04/2025

 

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Điều chỉnh mã số thuế người phụ thuộc

Trường hợp Công ty đăng ký sai mã số thuế người phụ thuộc thì thực hiện khai thay đổi (giảm) người phụ thuộc theo mẫu 20-ĐK-TH- TCT nộp điện tử trên hệ thống eTax tại đường dẫn https://thuedientu.gdt.gov.vn, không thực hiện tính giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp (nếu có) theo đúng quy định.

Công văn 672/CCTKV.XV-QLDN5 của Chi cục thuế khu vực XV về mã số thuế người phụ thuộc, ban hành ngày 05/05/2025

 

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)

1. Hoàn thuế GTGT hàng gia công xuất khẩu

Trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu theo loại hình tờ khai hải quan E31 sau đó toàn bộ nguyên vật liệu nhập về Công ty gửi đi thuê một Công ty có trụ sở tại Việt Nam gia công sản xuất thành các thành phẩm sau đó Công ty nhập lại thành phẩm được gia công của công ty Việt Nam về để xuất khẩu theo loại hình tờ khai hải quan E62;

Trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư theo loại hình tờ khai hải quan E31 sau đó toàn bộ nguyên vật liệu, vật tư nhập về Công ty gửi đi thuê một Công ty trong nước gia công sản xuất thành các thành phẩm (loa Bluetooth) rồi nhập lại các thành phẩm đi thuê gia công sản xuất đó về đóng gói rồi xuất khẩu theo loại hình tờ khai hải quan E62.

Trong cả 02 trường hợp nêu trên số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu nguyên vật liệu, để gia công, sản xuất hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu thuộc trường hợp đề nghị hoàn thuế GTGT đối hàng xuất khẩu, dịch vụ xuất khẩu theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC. Thủ tục hoàn thuế nếu Công ty đáp ứng đủ điều kiện thì thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 28 Thông tư 80/2021/TT- BTC.

Công văn 1638/CCTKV06-QLDN1 của Chi cục Thuế khu vực VI về việc hoàn thuế giá trị gia tăng, ngày 21/04/2025

2. Thuế GTGT xây dựng vãng lai ngoại tỉnh

Người nộp thuế (Công ty xây dựng ngoài tỉnh) là nhà thầu thi công các công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh với mức thuế suất 1% theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trường hợp Người nộp thuế (Công ty xây dựng ngoài tỉnh) có hoạt động kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính đáp ứng đủ điều kiện theo Điểm c Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp.

Công văn 1393/CCTKV18-QLDN2 của Chi cục Thuế khu vực XVIII kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng, ban hành ngày 29/04/2025

3. Thuế GTGT đối với việc bán tài sản để xử lý khoản vay.

Nếu tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm và việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.

Trường hợp việc bán tài sản không phải là tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về giao dịch đảm bảo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.

Công văn 1160/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế, ban hành ngày 13/05/2025

4. Thuế GTGT đối với doanh thu chia sẻ

Doanh thu chia sẻ từ hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty nước ngoài và các Đối tác quảng cáo ở nước ngoài của Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Công văn 253/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng, ban hành ngày 03/01/2025

5. Hoàn thuế: Khai bổ sung và xử lý nộp thừa

Về nguyên tắc trường hợp cơ sở kinh doanh thực hiện khai bổ sung làm giảm số thuế đã được hoàn trả thì phải nộp đủ số tiền đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Công văn 1456/CT-CS của Cục Thuế về thuế giá trị gia tăng, ban hành ngày 28/5/2025

6. Giới thiệu một số điểm mới của Luật thuế giá trị gia tăng

Chi cục Thuế khu vực IX giới thiệu một số nội dung mới được quy định tại Luật thuế GTGT như sau:

– Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT

– Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu

– Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

– Điều chỉnh thuế suất thuế giá trị gia tăng của một số hàng hóa, dịch vụ

Chi tiết xem tại Công văn 536/CCTKV09-NVDTPC của Chi cục Thuế khu vực IX về giới thiệu một số điểm mới của Luật thuế giá trị gia tăng, ban hành ngày 22/05/2025

7. Chính sách thuế đối với nguyên liệu bị thiệt hại

Về chính sách thuế đối với nguyên liệu bị thiệt hại do hỏa hoạn: Pháp luật về thuế giá trị gia tăng không có quy định việc giảm thuế giá trị gia tăng đổi với trường hợp hàng hóa bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan.

Trường hợp số nguyên liệu bị thiệt hại do bão (nếu không đáp ứng điều kiện miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng) theo Công ty

trình bày đã được cơ quan hải quan xử lý giảm thuế nhập khẩu nên khi bán thanh lý số nguyên liệu bị thiệt hại này vào nội địa thì không thuộc chức năng, thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan, theo đó, Công ty thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành.

Công văn 4072/CHQ-NVTHQ của Cục Hải quan về việc thuế giá trị gia tăng hàng hóa bị thiệt hại, ban hành ngày 06/05/2025

 

NỘI DUNG KHÁC

1. Quy định hóa đơn bên thứ ba – ASEAN

Trong Công văn 3118/CHQ-GSQL ban hành ngày 24/4/2025 của Cục Hải quan, các nước thành viên ASEAN đã thống nhất cách hiểu trường hợp i) người sản xuất và công ty phát hành hoá đơn có trụ sở cùng một quốc gia hoặc ii) công ty phát hành hoá đơn và người nhập khẩu cùng một quốc gia thì không phải đánh dấu vào mục “hoá đơn bên thứ ba” trên ô số 13. Thông tin công ty phát hành hoá đơn phải được khai báo trên C/O.

Đối với các C/O mẫu D hoá đơn bán hàng được phát hành bởi một công ty có trụ sở tại một nước thứ 3 không phải là nước thành viên hoặc bởi một nhà xuất khẩu ASEAN đại diện cho Công ty đó, thực hiện theo đúng quy định tại Điều 23, Phụ lục 7 Thông tư 22/2016/TT-BCT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 10/2022/TT-BCT.

Công văn 3118/CHQ-GSQL của Cục Hải quan về việc vướng mắc C/O mẫu D ban hành ngày 24/4/2025

2. Thủ tục hải quan trên Hệ thống Ecus6

Để thống nhất việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên Hệ thống Ecus6, Cục Hải quan hướng dẫn các trường hợp thực hiện thủ tục trên Hệ thống Ecus6 như sau:

– Khi Hệ thống VNACCS/VCIS gặp sự cố, thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (trừ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh) và hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan được thực hiện trên Hệ thống Ecus6.

– Trường hợp tờ khai tạm xuất, tạm nhập đã được đăng ký trên Hệ thống Ecus6 thì khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập tương ứng người khai hải quan thực hiện thủ tục trên Hệ thống Ecus6…

Công văn 6324/CHQ-GSQL của Cục Hải quan về việc thực hiện thủ tục hải quan trên hệ thống thông quan điện tử phiên bản 6 (Ecus6), ban hành ngày 27/5/2025

3. Gia hạn điều tra đường mía

Bộ Công Thương quyết định gia hạn thời hạn điều tra rà soát thêm 03 tháng (tới ngày 24/9/2025) đối với vụ việc rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với một số sản phẩm đường mía theo Quyết định 3485/QĐ-BCT ngày 24/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.

Quyết định 1449/QĐ-BCT của Bộ Công Thương gia hạn thời hạn rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với một số sản phẩm đường mía (mã vụ việc: AR02.AC02.AD13-AS01, ban hành ngày 26/5/2025

4. Thủ tục hải quan đối với nhập khẩu máy móc thiết bị đã qua Sử dụng

Đối chiếu thực tế hàng hóa, thời gian hàng hóa về đến cửa khẩu nhập, nếu xác định hàng hóa là máy móc, thiết bị đã qua sử dụng không quá 10 năm tuổi tính từ năm sản xuất đến thời điểm đến cảng biển Việt Nam thì đủ điều kiện để làm thủ tục nhập khẩu. Hồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu căn cứ quy định tại Điều 8 Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg và liên hệ với cơ quan hải quan nơi dự kiến nhập khẩu để được hướng dẫn, giải quyết thủ tục theo quy định.

Công văn 5630/CHQ-GQSL của Cục Hải quan về thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng, ban hành ngày 20/5/2025

5. Sửa đổi mức thuế xuất khẩu Clanhke Xi măng

Nghị định 108/2025/NĐ-CP của Chính phủ quyết định sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng clanhke xi măng quy định tại Phụ lục I – Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP thành các mức thuế suất thuế xuất khẩu mới quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này:

Clanhke xi măng:

– Loại dùng để sản xuất xi măng trắng: Thuế suất = 5% (Từ ngày 01/01/2027 áp dụng mức thuế suất 10%).

– Loại khác: Thuế suất = 5% (Từ ngày 01/01/2027 áp dụng mức thuế suất 10%).

Nghị định 108/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan, ban hành ngày 19/05/2025

6. Chuyển đổi báo cáo tài chính ngoại tệ sang đồng Việt Nam

Trường hợp Công ty lập Báo cáo tài chính bằng đồng ngoại tệ thì phải chuyển đổi Báo cáo tài chính ra Đồng Việt Nam khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, Công ty thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Công văn 7902/CCTKV.XVI-QLDN2 của Chi cục Thuế khu vực XVI về việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ USD sang VND, ban hành ngày 19/05/2025

7. Hướng dẫn Cấp và Khai báo C/O Điện tử

Từ ngày 05 tháng 5 năm 2025, việc cấp các loại C/O mẫu A, C/O mẫu B, C/O không ưu đãi theo quy định của nước nhập khẩu, C/O mẫu GSTP, CNM và tiếp nhận đăng ký mã số REX được thực hiện tại các Phòng Quản lý xuất nhập khẩu khu vực (Phòng QLXNKKV) theo danh sách tại Phụ lục I đính kèm.

Về quy trình đăng ký tài khoản: Đối với thương nhân chưa có tài khoản tại Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương (Hệ thống eCoSys): Thương nhân thực hiện theo quy trình đăng ký tài khoản mới tại Phụ lục II và đăng ký dịch vụ công tại Phụ lục III đính kèm để khai báo C/O trực tuyến.

Đối với thương nhân đã có tài khoản tại Hệ thống eCoSys: Thương nhân tiếp tục sử dung tài khoản đã có.

Về quy trình khai báo C/O mẫu B điện tử: Thương nhân thực hiện theo hướng dẫn khai báo tại Phụ lục IV và hướng dẫn nộp phí tại Phụ lục V đính kèm (tương tự quy trình đang áp dụng đối với các mẫu C/O uu đãi).

Về quy trình khai báo C/O mẫu A, C/O không ưu đãi theo quy định của nước nhập khẩu, C/O mẫu GSTP, CNM: Thương nhẫn nộp hồ sơ và nộp phí theo hướng dẫn tại các Phòng QLXNKKV.

Về quy trình đăng ký mã số REX: Thương nhân thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VI đính kèm.

Thông báo 619/TB-XNK của Cục Xuất nhập khẩu về việc triển khai cấp C/O mẫu A, C/O mẫu B, C/O không ưu đãi theo quy định của nước nhập khẩu, C/O mẫu GSTP, CNM và tiếp nhận đăng ký mã số REX, ban hành ngày 28/04/2025

8. Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Quyết định 467/QĐ-CHQ của Cục Hải quan về việc ban hành Quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ban hành ngày 29/04/2025

9. Hướng dẫn xử lý lỗi hệ thống không tiếp nhận chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan không tiếp nhận các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan từ ngày 03/5/2025. Trong khi chờ xử lý lỗi hệ thống, Cục Hải quan yêu cầu Chi cục Hải quan khu vực chỉ đạo Hải quan cửa khẩu/Hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện như sau:

– Hướng dẫn người khai hải quan gửi kèm các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan bằng nghiệp vụ HYS thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại chỉ tiêu thông tin 1.63 mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính khi khai báo tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu.

– Trường hợp việc tiếp nhận các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan bằng nghiệp vụ HYS không đảm bảo kịp thời giải quyết thủ tục đối với hàng hóa:

+ Người khai hải quan chịu trách nhiệm lưu trữ các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 16, Điều 16a Thông tư 38/2015/TT- BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.

+ Đối với các trường hợp tờ khai hải quan luồng vàng, luồng đỏ, hướng dẫn người khai hải quan nộp/xuất trình hồ sơ giấy để thực hiện thủ tục hải quan. Công chức hải quan tiếp nhận các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp/xuất trình để giải quyết thủ tục hải quan và thông quan hàng hóa và lưu trữ theo quy định.

+ Người khai hải quan chịu trách nhiệm khai báo bổ sung đính kèm các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan (bao gồm luồng xanh, vàng, đỏ) lên hệ thống trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hệ thống được khắc phục.

Nội dung hướng dẫn tại công văn này chỉ áp dụng trong trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan gặp sự cố không tiếp nhận các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Công văn hết hiệu lực khi Cục Hải quan có thông báo về việc đã khắc phục sự cố nêu trên.

Công văn 3946/CHQ-GSQL​ của Cục Hải quan về việc hướng dẫn xử lý lỗi hệ thống không tiếp nhận chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan, ban hành ngày 06/05/2025

10. Chính sách Hỗ trợ Phát triển Doanh nghiệp và Khởi nghiệp

Bộ Chính trị yêu cầu tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:

– Bãi bỏ lệ phí môn bài; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 3 năm đầu thành lập.

– Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Cho phép các doanh nghiệp được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển bằng 200% chi phí thực tế của hoạt động này. Có chính sách hỗ trợ chi phí đầu tư mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ, chi phí thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh bền vững, tuần hoàn thông qua cơ chế khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tài trợ qua các quỹ.

– Doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và nghiên cứu phát triển. thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Có chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo kể từ thời điểm phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân cho các chuyên gia, nhà khoa học làm việc tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

– Tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp FDI: Xây dựng các chuỗi liên kết doanh nghiệp theo cụm ngành, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng. Khuyến khích các doanh nghiệp lớn dẫn dắt chuỗi cung ứng nội địa, kết nối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh. Xác định việc doanh nghiệp lớn chuyển giao công nghệ, hỗ trợ thử nghiệm sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật, kiến thức và đào tạo nguồn nhân lực, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nhỏ và vừa là một tiêu chí quan trọng để hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh: Đẩy mạnh số hoá, minh bạch hoá, đơn giản hoá, dễ tuân thủ, dễ thực hiện đối với chế độ kế toán, thuế, bảo hiểm… để khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Xoá bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026.

Nghị quyết 68-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, ban hành ngày 04/05/2025

 

LƯU Ý HÓA ĐƠN ( NẾU CÓ)

1. Quy định nội dung bắt buộc ghi trên Hóa Đơn Điện Tử

Người nộp thuế khi thực hiện lập HĐĐT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua (đặc biệt là hộ, cá nhân kinh doanh) bắt buộc phải thể hiện mã số thuế/căn cước công dân, trừ một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (từ ngày 01/06/2025 thực hiện theo điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) bao gồm HĐĐT bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại, HĐĐT bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh. Trường hợp hóa đơn đã lập bị sai thì thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (từ ngày 01/06/2025 thực hiện theo khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP). Các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chủ động rà soát việc lập HĐĐT, bảo đảm ghi đầy đủ thông tin bắt buộc.

Trường hợp Người nộp thuế sử dụng hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định (đặc biệt không ghi MST của người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế vào nội dung hóa đơn) thì hành vi vi phạm pháp luật về hóa đơn, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ và bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Công văn 5624/NTL-QLDN2 ​của Đội Thuế quận Nam Từ Liêm Chi cục Thuế khu vực I về việc hướng dẫn Người nộp thuế lập hóa đơn ghi đầy đủ nội dung bắt buộc, ban hành ngày 09/05/2025

2. Quy định trường hợp Công ty mua phiếu mua hàng làm quà tặng

Công văn 7629/CCTKV.XVI-QLDN2 của Chi cục thuế khu vực XVI nêu rõ, trường hợp Công ty mua phiếu mua hàng của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tặng công nhân viên thì khi thu tiền, bên bán lập chứng từ thu. Khi sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ là thời điểm bên bán lập hóa đơn theo quy định.

Công văn 7629/CCTKV.XVI-QLDN2 của Chi cục thuế khu vực XVI về chính sách thuế, ban hành ngày 14/05/2025

3. Quy định mới về hóa đơn điện tử

– Bổ sung thêm ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu loại hóa đơn của hóa đơn thương mại điện tử: Số 7: Phản ánh hóa đơn thương mại điện tử; Chữ X: Áp dụng đối với hóa đơn thương mại điện tử.

– Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền áp dụng đối với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam); doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế áp dụng cho các hoạt động kinh doanh khác.

– Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế phục vụ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng nêu trên trước ngày 01/6/2025 thì được lựa chọn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP hoặc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.

Thông tư 32/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP (ban hành ngày 31/5/2025, có hiệu lực từ ngày 01/6/2025)

4. Lưu ý mới về Chứng từ và Hóa đơn Điện tử từ 1/6/2025

Một số nội dung cần lưu ý kể từ ngày 01/6/2025 tại Thông tư 32/2025/TT-BTC thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC như sau:

– Kể từ ngày 01/6/2025, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây và chuyển sang áp dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sử dụng hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiên từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng, bao gồm cả trường hợp đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiên với cơ quan thuế trước ngày 01/6/2025.

– Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế phục vụ hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng nêu trên trước ngày 01/6/2025 thì được lựa chọn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP hoặc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử đã đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.

Công điện 72/CĐ-CT của Cục Thuế về việc triển khai thực hiện Thông tư 31/2025/TT-BTC và Thông tư 32/2025/TT-BTC ngày 31/05/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, ban hành ngày 01/6/2025

5. Các quy định chi tiết về hóa đơn điện tử

Quy định này mô tả về đặc tả kỹ thuật, định dạng cấu trúc, thành phần dữ liệu và phương thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử với cơ quan thuế

Quyết định 1271/QĐ-CT của Cục Thuế ban hành Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn, chứng từ điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế, ban hành ngày 30/5/2025

6. Chỉ đạo triển khai Hóa Đơn Điện Tử từ Máy tính tiền

Cục trưởng Cục Thuế đề nghị các đồng chí Chi cục trưởng Chi cục Thuế khu vực

khẩn trương:

Thành lập ngày các Tổ thường trực triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đồng thời thành lập các Nhóm thường trực triển khai thuộc các Đội Thuế để trực tiếp triển khai công tác tuyên truyền hỗ trợ đến từng người nộp thuế, đặc biệt là các hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn.

Bố trí đầy đủ nguồn lực công chức chuyên quản, công khai danh sách công chức quản lý bộ phận quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp, bộ phận thuế cá nhân, hộ kinh doanh và thu khác cùng các bộ phận có liên quan kèm theo thông tin liên lạc, duy trì hoạt động xuyên suốt, thường xuyên (kể cả ngày nghỉ) để giải đáp, hỗ trợ kịp thời cho người nộp thuế và người tiêu dùng hiểu rõ, đúng, đầy đủ các quy định chính sách, pháp luật về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, cũng như các chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn.

Công văn 1038/CCTKV02-QLDN4 của Chi cục Thuế khu vực II về việc áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, ban hàng ngày 29/04/2025

7. Đội thuế thành phố Thái Nguyên quy định Hóa Đơn Điện Tử

Đội thuế thành phố Thái Nguyên đề nghị Người nộp thuế khi thực hiện lập HĐĐT bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua (đặc biệt là hộ, cá nhân kinh doanh) bắt buộc phải thể hiện mã số thuế/căn cước công dân trừ một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (từ ngày 01/06/2025 thực hiện theo điểm d khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính phủ) bao gồm HĐĐT bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại, HĐĐT bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh.

Trường hợp hóa đơn đã lập bị sai thì thực hiện điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (từ ngày 01/06/2025 thực hiện theo khoản 13 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính phủ). Các tổ chức, doanh nghiệp, chủ động rà soát việc lập HĐĐT, bảo đảm ghi đầy đủ thông tin bắt buộc.

Trường hợp Người nộp thuế sử dụng hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định (đặc biệt không ghi MST của người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế vào nội dung hóa đơn) là hành vi viphạm pháp luật về hóa đơn, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ và bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Công văn 2921/ĐTTNG-QLDN của Đội thuế Thành phố Thái Nguyên Chi cục Thuế khu vực VII về việc hướng dẫn người nộp thuế lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, ban hành ngày 21/05/2025

8. Từ 01/6/2025, không còn hình thức “hủy hóa đơn điện tử có sai sót”

Tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP có nêu rõ khi phát hiện hóa đơn điện tử có sai sót sẽ không hủy hóa đơn đã lập có sai sót mà thay vào đó sẽ sử dụng các phương án điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai.

Cụ thể phương án xử lý hóa đơn điện tử đã lập có sai sót từ 01/6/2025 như sau:

– Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

– Trường hợp có sai mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử như sau:

+ Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập sai.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số. ngày. tháng… năm”.

+ Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử lập sai. Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số. ngày. tháng.. năm”.

Ngoài ra, trường hợp trong tháng người bán đã lập sai cùng thông tin về người mua, tên hàng, đơn giá, thuế suất trên nhiều hóa đơn của cùng một người mua trong cùng tháng thì người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai trong cùng tháng và đính kèm bảng kê các hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 01/BK-ĐCTT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Nghị định 70/2025/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ (ban hành ngày 20/03/2025, có hiệu lực từ ngày 01/06/2025)

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên
Được hỗ trợ bởi Dịch