Chính sách thuế

1. Được trích trước chi phí chưa phát sinh tương ứng với doanh thu đã ghi nhận

Ngày 18/01/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 3703/CTHN-TTHT về việc trích trước chi phí quản lý căn hộ như sau: Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng nhưng đã tính doanh thu thì thực hiện trích trước theo quy định tại tiết 2.20 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

“Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.”

 

2. Chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng, cho tặng vốn của Công ty nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam

Ngày 23/2/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 8983/CTHN-TTHT về chính sách thuế hoạt động chuyển nhượng, cho tặng vốn như sau:

Trường hợp Công ty là Công ty tại nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam có phát sinh hoạt động chuyển nhượng một phần vốn sở hữu của mình tại một Công ty khác cho cá nhân không cư trú tại Việt Nam (cá nhân, là cổ đông của Công ty nhận chuyển nhượng) thì phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn tại Việt Nam.

Việc kê khai nộp thuế theo thực hiện theo hướng dẫn tại theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

– Trường hợp Công ty là Công ty tại nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam có phát sinh hoạt động tặng vốn thuộc sở hữu của mình tại Công ty khác cho cá nhân không cư trú tại Việt Nam (cá nhân là cổ đông của Công ty nhận tặng vốn) thì thu nhập nhận được từ quà tặng của cá nhân này thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Thuế TNCN phải nộp đối với thu nhập từ quà tặng xác định theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Thuế TNCN đối với thu nhập từ quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất 10%. Trong đó, thu nhập tính thuế từ quà tặng là phần giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.

 

3. Chính sách thuế đối với trường hợp Công ty mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên

Ngày 23/2/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 8974/CTHN-TTHT về chính sách thuế TNDN, TNCN đối với bảo hiểm nhân thọ, cụ thể như sau:

– Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Trường hợp Công ty mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động thì khoản chi được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu mức chi không vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người và đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC.

– Về thuế thu nhập cá nhân:

+ Khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ không phải là bảo hiểm mang tính bắt buộc tham gia nên không thuộc các khoản đóng bảo hiểm được giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại tiết a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

+ Trường hợp Công ty mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ có tích lũy về phí bảo hiểm thì căn cứ tính thuế và đối tượng thực hiện khấu trừ thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.

+ Khoản thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ được miễn thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết g Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

+ Trường hợp Công ty mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ không có tích lũy về phí bảo hiểm thì khoản tiền mua bảo hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

 

4. Đề nghị áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với số thuế đã phát sinh quá 3 năm sẽ bị từ chối

Ngày 23/2/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 8973/CTHN-TTHT về thuế nhà thầu nước ngoài như sau:

Trường hợp năm 2019 Công ty ký hợp đồng hợp tác vận chuyển đường biển với đối tác tại Hàn Quốc. Ngày 20/02/2020, theo hợp đồng và ủy quyền của đối tác, Công ty đã hoàn thành việc kê khai và nộp ngân sách Nhà nước số thuế nhà thầu nước ngoài đối với hợp đồng này. Từ thời điểm 21/02/2020 đến nay số thuế đã phát sinh quá 3 năm, Cơ quan thuế Việt Nam sẽ từ chối đề nghị áp dụng Hiệp định theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính.

 

 5. Chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư

Ngày 29/1/2024, Cục thuế Thành phố Hải Phòng ban hành Công văn số 318/CTHPH-TTHT  giải đáp về chính sách thuế như sau:

Trường hợp Công ty đăng ký nộp thuế giá trị gia (GTGT) tăng theo phương pháp khấu trừ, thực hiện dự án đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Khi dự án đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty tiến hành chuyển nhượng dự án thì:

* Xác định nghĩa vụ thuế phát sinh khi thực hiện chuyển nhượng dự án đầu tư:

– Về thuế GTGT: Không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

– Về thuế TNDN: Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư (nếu có) phải hạch toán riêng để kê khai với mức thuế suất thuế TNDN là 20%, không được hưởng ưu đãi thuế TNDN. Công ty thực hiện kê khai quyết toán thuế TNDN phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư theo mẫu số 03/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính).

* Kê khai thuế GTGT sau khi chuyển nhượng dự án:

Trường hợp sau khi chuyển nhượng dự án, số thuế GTGT còn được khấu trừ của dự án đầu tư đang kê khai trên tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 02/GTGT được kết chuyển sang tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính) nếu đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)

1. Hướng dẫn chuyển lỗ sau khi chi nhánh chấm dứt hoạt động

Ngày 28/2/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 9579/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn chuyển lỗ sau khi chi nhánh chấm dứt hoạt động như sau:

Căn cứ khoản 3 Điều 213 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 quy định về chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện; Điều 7 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN quy định về chuyển lỗ và xác định lỗ: Trường hợp Chi nhánh là đơn vị hạch toán độc lập, kê khai thuế TNDN riêng, nếu khi giải thể Chi nhánh, Công ty kế thừa toàn bộ nghĩa vụ và quyền lợi của Chi nhánh, cơ quan thuế đã kiểm tra quyết toán thuế tại Chi nhánh xác định số lỗ chi tiết của từng năm thì số lỗ đó được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và chuyển lỗ vào Công ty khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, thời gian chuyển lỗ thực hiện theo quy định.

 

2. Ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Ngày 23/2/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 658/TCT-CS về chính sách Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ. Dự án đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ kể từ thời điểm được Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi. Trường hợp dự án đầu tư có sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và được cấp nhiều Giấy xác nhận ưu đãi thì đối với các sản phẩm được cấp Giấy xác nhận các lần tiếp theo được hưởng ưu đãi theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ nếu thực tế đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư cho thời gian còn lại của dự án đầu tư kể từ kỳ tính thuế được cấp Giấy xác nhận ưu đãi tiếp theo.

 

Thuế thu nhập cá nhân (Thuế “TNCN”)

1. Chính sách thuế TNCN đối với các khoản bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài

Ngày 27/2/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 684/TCT-DNNCN hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với các khoản bảo hiểm bắt buộc đóng tại nước ngoài như sau:

Trường hợp người lao động là cá nhân cư trú tại Việt Nam được cử sang Việt Nam làm việc theo diện lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài, đã đóng các khoản phí bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân mang quốc tịch tương tự như các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của pháp luật Việt Nam thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam.

 

2. Xác định thu nhập chịu thuế từ hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm

Ngày 1/3/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 764/TCT-DNNCN về việc xác định TNCT từ hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm như sau:

Trường hợp nếu người lao động (NLĐ) là cá nhân không cư trú, phát sinh thu nhập ký hợp đồng dịch vụ môi giới bán hàng, quảng bá sản phẩm với Công ty thì:

– Nếu thu nhập của NLĐ được xác định là thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật thì thu nhập của NLĐ là thu nhập từ kinh doanh;

– Nếu thu nhập của NLĐ được xác định là khoản tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới thì thu nhập của NLĐ là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công;

– Trường hợp có sự khác nhau giữa các quy định tại Hiệp định và các quy định tại luật thuế trong nước thì sẽ áp dụng theo các quy định của Hiệp định.

 

Thuế Giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)

1. Thuế GTGT cho dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp chế xuất

Ngày 28/2/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 9575/CTHN-TTHT hướng dẫn về thuế GTGT cho dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp chế xuất như sau:

Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn kinh doanh cho doanh nghiệp chế xuất nếu dịch vụ này được thực hiện và tiêu dùng ngoài khu phi thuế quan thì áp dụng thuế suất 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

 

2. Hướng dẫn kê khai hóa đơn đầu vào trên bảng kê 01-1/HT khi hoàn thuế

Ngày 28/2/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 9580/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc kê khai hóa đơn đầu vào trên bảng kê 01-1/HT như sau:

Trường hợp Công ty đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì hồ sơ, tài liệu đề nghị hoàn thuế GTGT được quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trường hợp hóa đơn mua hàng là hóa đơn điện tử mà người bán đã gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã của cơ quan thuế mà người bán đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế) theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Công ty không cần cung cấp bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

3. Cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh

Ngày 26/2/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 672/TCT-QLN về việc cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh như sau:

Trường hợp người nộp thuế đang bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước. Việc cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quy trình quản lý hóa đơn điện tử. Theo đó, người nộp thuế gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử. Bộ phận tiếp nhận dữ liệu có thể đối chiếu thêm hồ sơ của bộ phận QLN và CCNT chuyển sang, bao gồm: Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, chứng từ nộp ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn, tài liệu liên quan khác (nếu có). Trường hợp cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh cho người nộp thuế đang bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn thì không áp dụng Mẫu số 04-2/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

Dự thảo thuế GTGT

Quốc hội ban hành Dự thảo về thuế GTGT với những nội dung đáng chú ý như sau:

1. Quy định chung

* Đối tượng không chịu thuế:

– Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm năm mươi triệu trở xuống

2. Căn cứ và phương pháp tính thuế:

 * Giá tính thuế:

– Đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).

– Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0).

– Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng

– Hoạt động kinh doanh, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật quản lý thuế.

* Khấu trừ, hoàn thuế:

– Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ năm triệu đồng trở lên không có chứng từ không dùng tiền mặt.

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên
Được hỗ trợ bởi Dịch