HƯỚNG DẪN VỀ GIẢM THUẾ GTGT
Công văn | Nội dung |
CV 73609/CTHN-TTHT ngày 13/10/2023 Cục Thuế Thành phố Hà Nội | Trường hợp công ty có mặt hàng kinh doanh là Công-ten-nơ đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% không thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I,II,III ban hàng kèm nghị định số 22/2023/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% kể từ ngày 01/07/2023 đến ngày 31/12/2023 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghi định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023. |
CV 23467/CTBDU-TTHT ngày 05/10/2023 Cục thuế tỉnh Bình Dương | Trường hợp Công ty thanh lý tài sản là máy móc, thiết bị (thuộc nhóm hàng hoá, dịch vụ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%) không có tên sản phẩm thuộc Phụ lục I Danh mục ban hành kèm theo nghị định số 44/2023/NĐ-CP thì dược áp dụng mực thuế suất thuế GTGT 8% kể từ ngày 1/7/2023 đến 31/12/2023 theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP. |
CV 10722/CTDAN-TTHT ngày 05/10/2023 Cục thuế Thành phố Đà Nẵng | Đối với khối lượng xây dựng, lắp đặt, hạng mục công tình hoàn thành (có biên bản nghiệm thu khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành tương ứng) và sản lượng điện Công ty cung cấp, bán cho người mua phát sinh từ ngày 01/6/2023 đến hết ngày 30/06/2023 thì không thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 44/2022/NĐ-CP của Chính phủ. |
CV 7798/CTQNA-TTHT ngày19/10/2023 Cục thuế tỉnh Quảng Nam | Trường hợp Công ty có hàng hoá mua vào thuộc nhóm sản phẩm hoá chất khác chưa được phân vào đâu (mã 20290) quy định tại Phụ lục I Nghị định số 44/2023/nđ-cp và hàng hoá mua vào là máy in thuộc nhóm sản phẩm máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính (mã 26200) hoặc thuộc nhóm sản phẩm máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi quy định tại Phụ lục III Nghị định số 44/2023/NĐ-CP thì không thuộc trường hợp dược giảm thuế GTGT. |
CV 1510/CCTKV-TTTBTK ngày 19/10/2023 Cục thuế tỉnh Hà Nam | Trường hợp Công ty kinh doanh mặt hàng là các loại dây dẫn điện thì công ty thực hiện tra cứu mã ngành hàng hóa tương ứng với tên các mặt hàng, dịch vụ mà đơn vị đang cần xuất hóa đơn tại Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính Phủ) và thực hiện đối chiếu mã ngành hàng hóa dịch vụ đã tra được với Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 44/20223/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ. Nếu mã ngành hàng hóa có trong Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 44/20223/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính Phủ thì các sản phẩm này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 44/20223/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính Phủ; Mã ngành hàng hóa không thuộc Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III kèm theo Nghị định số 44/20223/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính Phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy đinh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 44/20223/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính Phủ. |
CV 4590/TCT-CS ngày 16/10/2023 Tổng Cục thuế | Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động in gia công vé số kiến thiết, in gia công vỏ bao thuốc lá, mà không sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, không thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Phụ lục I,II,III ban hành kèm theo nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ, thì thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. |
CV 1076/CTQTR-TTHT ngày 08/8/2023 của cục thuế tỉnh Quảng Trị | Trường hợp Chi nhánh kê khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động sản xuất, kinh doanh các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ được quy định tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì được giảmthuế GTGT, được áp dụng mức thuế suất 8% kể từ ngày 1/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023. |
CVsố 6807/CT-TTHT của cục thuế tỉnh Thanh Hóa | Trường hợp thực hiện hoạt động xây dựng nhà để ở và không để ở, xây dựng công trình đường bộ và xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (thuộc Mục F, mã ngành, sản phẩm cấp 4: 4101; 4102; 4212; 4299) tại Phụ lục Danh mục và nội dung hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và không cung cấp các mặt hàng khác chi tiết thuộc danh mục Phụ lục I,II,III ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP thì khối lượng công trình xây dựng hoàn thành, nghiệm thu, đưa vào sử dụng thực tế trong tháng 8/2023 thuộc diện được giảm thuế suất thuế GTGT theo Nghị định số số 44/2023/NĐ-CP (nêu trên). |
HƯỚNG DẪN, GIẢI ĐÁP CỦA TỔNG CỤC THUẾ VÀ MỘT SỐ CỤC THUẾ ĐỊA PHƯƠNG VỀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP SỬ DỤNG, XUẤT HOÁ ĐƠN
Công văn | Nội dung |
Hướng dẫn xuất hoá đơn trả lại hàng nhập khẩu (Công văn số 74367/CTHN-TTHT ngày 18/10/2023 của Cục thuế Hà Nội) | Trường hợp Công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nhập khẩu vật tư ở nước ngoài nhưng không đạt chất lượng và trả lại theo thỏa thuận, khi xuất trả lại hàng, Công ty phải làm thủ tục xuất khẩu với cơ quan Hải quan và lập hóa đơn GTGT đối với hàng xuất trả lại theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Về thuế suất và điều kiện áp dụng thuế suất 0%, công ty thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013. |
Điều chỉnh, thay thế hoá đơn có sai sót (Công văn số 74369/CTHN-TTHT ngày 18/10/2023 của Cục thuế Hà Nội) | Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn sau đó phát hiện hóa đơn đã lập có sai, sót về số tiền ghi trên hóa đơn thì Công ty có thể lựa chọn một trong hai cách điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp Công ty điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1647/TCT-CS (đính kèm) ngày 10/5/2023 của Tổng Cục Thuế. |
Công văn số 4694/TCT-DNNDN ngày 24/10/2023 của Tổng cục Thuế về hướng dẫn vướng mắc về sử dụng hóa đơn điện tử. | Người nộp thuế nếu có kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều mô hình kinh doanh có thể sử dụng nhiều hình thức hóa đơn điện tử nếu đáp ứng điều kiện về đăng ký sử dụng hóa đơn theo quy định. |
Hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT đối với hàng bán bị trả lại (Công văn số 4511/TCT-CS ngày 11/10/2023 của Tổng Cục thuế) | Trường hợp người bán nhận lại hàng hóa trả lại một phần hoặc toàn bộ thì thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. |
Hóa đơn hàng bán bị trả lại (Công văn số 14695/CTHDU-TTHT ngày 17/10/2023 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương) | Trường hợp Công ty FJ Việt Nam đang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ, Công ty EJ Việt Nam bán hàng hóa và lập hóa đơn bán hàng giao cho người mua, nếu phát hiện hàng hóa đó bị lỗi không đúng quy cách, chất lượng và người mua trả lại một phần hoặc toàn bộ. Bên bán và bên mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại, Công ty El Việt Nam lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập. |
QUYẾT ĐỊNH SỐ 25/2023/QĐ-TTg NGÀY 03/10/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2023
Đối tượng áp dụng:
1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Mức giảm tiền thuê đất:
1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định tại Điều
2. Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).
3. Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).
MỘT SỐ CÔNG VĂN BAN HÀNH TRONG THÁNG 10/2023
1. Chính sách thuế TNDN đối với tái cơ cấu vốn giữa các thành viên tập đoàn và hoạt động chuyển giao hàng hoá giữa các thành viên trong tập đoàn (Công văn 4602/TCT – CS ngày 17/10/2023 của Tổng Cục thuế)
Trường hợp CJ CHEILJEDANG có kế hoạch tái cấu trúc nội bộ và chuyển giao toàn bộ vốn đầu tư tại Việt Nam sang cho công ty CJ FOODS ASIA HOLDING LIMITED thì CJ CHEILJEDANG có trách nhiệm xác định thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC, kê khai thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 80/2021/TT-BTC. Trường hợp CJ CHEILJEDANG chuyển giao quyèn nắm giữ vốn cho công ty CJ FOODS nếu có phát sinh thu nhập thì thực hiện kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định. Công ty TNHH CJ FOOS VN có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài theo quy định.
Trường hợp có phát sinh giao dịch liên kết, đề nghị công ty TNHH CJ FOODS VN căn cứ các quy định của pháp luật để thực hiện kê khai giao dịch liên kết theo đúng quy định.
2. Công văn của Tổng cục Thuế về một số chính sách thuế (Công văn 4619/TCT – CS ngày 18/10/2023 của Tổng Cục thuế)
– Về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi trả lãi vay:
Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả lãi tiền vay nếu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định và không thuộc khoản chi không được trừ theo quy định thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với thuế TNCN nộp thay cho người lao động:
Căn cứ điểm 2.37 khoản 2 Điều 6 thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính (được sửa đổi, bổ sung tại điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính) quy định khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động trong đó có nêu tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế TNCN thì thuế TNCN đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách nhà nước được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Về việc xác định sản lượng tính thuế tài nguyên:
Đối với trường hợp sau nổ mìn thu được đá xô bồ, một phần sản lượng đá xô bồ được bán ra ngày sau khi khai thác, phần còn lại được đưa vào xay nghiền thành đó các ly mới bán ra thì sản lượng tính thuế kê khai trong kỳ là sản lượng về đá xô bồ, giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị của đá xô bồ (nếu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tính quy định).
Trường hợp trong kỳ kê khai không bán ra sản phẩm đá xô bồ thì cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện kê khai thuế tài nguyên theo sản lượng và giá bán của từng loại đá bán ra hoặc quy ra sản lượng của loại đá có sản lượng bán ra lớn nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài Chính.
3. Công văn của Tổng cục Thuế về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (Công văn 4480/TCT – CS ngày 10/10/2023 của Tổng Cục thuế)
Căn cứ các quy định liên quan, Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính hoặc kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản Lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Việc xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế thực hiện theo quy định tại Điều 70 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
4. Công văn của Tổng cục Thuế về việc xác định tỉ giá nộp thuế nhà thầu (Công văn 4666/TCT – CS ngày 23/10/2023 của Tổng Cục thuế)
Cần xác định trường hợp nộp thay thuế nhà thầu nước ngoài là giá trị hợp đồng đã bao gồm thuế hay chưa để xác định tỉ giá hạch toán cho phù hợp.
– Đối với trường hợp mà theo hợp đồng thuế nhà thầu nước ngoài là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp tại Việt Nam thì tỉ giá giao dịch thực tế là tỉ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch.
– Đối với trường hợp mà theo hợp đồng thuế nhà thầu nước ngoài được tính vào giá trị tài sản hoặc các khoản chi phí mua từ nhà thầu nước ngoài mà chưa thanh toán ngay thì tỉ giá giao dịch thực tế là tỉ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch.
– Đối với trường hợp mà theo hợp đồng thuế nhà thầu nước ngoài được tính vào giá trị tài sản hoặc các khoản chi phí mua từ nhà thầu nước ngoài được thanh toán ngay bằng ngoại tệ thì tỉ giá giao dịch thực tế là tỉ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
Người nộp thuế thực hiện kê khai điều chỉnh theo đúng quy định tại Điều 47 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
5. Thời điểm xuất hóa đơn GTGT điện tử đối với hàng xuất khẩu (Công văn số 14562/CTHDU-TTHT ngày 13/10/2023 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương)
Trường hợp Công ty TNHH HA HAE Việt Nam có hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu thì khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hoặc đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, Công ty sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, Công ty lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử cho hàng hóa xuất khẩu. Thời điểm xuất hoá đơn hàng xuất khẩu được xác định là thời điểm sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
6. Nghị quyết của về việc tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng trong 6 tháng đầu năm 2024 (Nghị quyết 164/NQ-CP ngày 04/10/2023 của Chính phủ)
Chính phủ cũng yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương đề xuất việc trình Quốc hội tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng 2% trong 06 tháng đầu năm 2024 và giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét quyết định trong thời gian giữa 02 kỳ họp Quốc hội nếu tình hình kinh tế và doanh nghiệp vẫn còn khó khăn.
7. Công văn về việc chuyển lỗ từ chi nhánh sang công ty mẹ (Công văn 4383/TCT-CS ngày 04/10/2023 của Tổng cục Thuế)
Về việc chuyển lỗ từ chi nhánh sang công ty mẹ:
Tại Điều 7 và khoản 3 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ, hiệu lực thi hành.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, pháp luật thuế TNDN hiện hành quy định chuyển lỗ trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hải Phòng căn cứ hồ sơ chứng từ cụ thể hướng dẫn người nộp thuế kê khai nộp thuế theo quy định pháp luật.