I. QUYẾT ĐỊNH
1. Ngày 21 tháng 09 năm 2022, theo Quyết định số: 1510/QĐ-TCT năm 2022 sửa đổi, bổ sung Quyết định 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Ban hành Quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế.
Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử như sau: mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử là một chuỗi 34 ký tự do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ thống của đơn vị do cơ quan thuế ủy quyền tạo ra duy nhất cho từng hóa đơn điện tử. Đáng chú ý, mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là dài ký tự bao gồm 23 ký tự.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế. Một số sửa đổi liên quan đến mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử, chữ ký số và các nội dung khác được chi tiết được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1450.
2. Ngày 14 tháng 09 năm 2022 công văn 3805/TCHQ-TXNK về việc xử lý thuế DNCX gia công cho doanh nghiệp nội địa
Liên quan đến việc xử lý thuế đối với trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, Tổng cục Hải quan có hướng dẫn như sau:
- Đối với doanh nghiệp nội địa:
– Về thuế nhập khẩu: Trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, khi nhận lại sản phẩm đặt gia công từ DNCX thì doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
– Về thuế GTGT: Doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT theo giá tính thuế GTGT quy định tại khoản 2 Điều 7 thông tư số 219/2013/TT-BT.
- Đối với doanh nghiệp chế xuất:
– Về thuế GTGT: DNCX cần xác định rõ hoạt động gia công có hay không thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam để áp dụng chính sách thuế GTGT theo đúng quy định pháp luật. Trường hợp hoạt động gia công của DNCX thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại khoản 7 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 (nay là khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ) thì DNCX hạch toán riêng và kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động gia công nêu trên với thuế suất thuế GTGT 10%.
3. Ngày 30 tháng 08 năm 2022, theo Công văn 3604/TCHQ-PC về việc vướng mắc xử phạt vi phạm hành chính.
Liên quan đến việc xử lý vướng mắc trong việc xử phạt các vi phạm hành chính, Tổng cục Hải quan đưa ra một số ý kiến như sau:
- Quyết định tạm giữ: Không quy định thời hạn phải giao quyết định tạm giữ cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm; trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ; thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với các trường hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 được sửa đổi, bổ sung năm 2020.
Xử phạt các hành vi liên quan đến nhãn hàng hóa: Hàng hóa vi phạm quy định về nhãn hàng hóa, hàng hóa mang nhãn hiệu giả mạo hoặc hàng hóa giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì, hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi liên quan đến nhãn hàng hóa và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy thì không áp dụng chính sách thuế và không xử phạt vi phạm về thuế.
4. Ngày 05 tháng 09 năm 2022, theo Công văn 43567/CTHN-TTHT về việc lập hóa đơn điện tử bán tài sản công.
- Trường hợp Trung tâm được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản (thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP) thì Trung tâm có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài sản công cho người mua theo quy định. Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trung tâm đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử bán tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Nội dung hóa đơn bán tài sản công thực hiện theo hướng dẫn lập hóa đơn bán tài sản công theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Ngày 29 tháng 08 năm 2022, theo Công văn 42535/CTHN-TTHT về việc kê khai đối với hóa đơn thay thế, hóa đơn điều chỉnh.
- Trường hợp Công ty lập hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 19 tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì Công ty thực hiện kê khai bổ sung đối với hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế tại kỳ tính thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp thì phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng thêm và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
6. Ngày 29 tháng 08 năm 2022, theo Công văn 42536/CTHN-TTHT về việc kê khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài .
Theo khoản 1 Điều 81 thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định về trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài:
“1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 thông tư này thì tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ hoặc phân phối hàng hóa, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính...”
Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 thông tư số 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.