1. Công văn số 71/TCT-CS ngày 8/1/2021 về chính sách thuế nhà thầu
Trường hợp Công ty Intel Deutschland GmbH – Đức ký hợp đồng để chuyển nhượng/bán lại cho Công ty Intel Corporation – Mỹ các linh kiện, thành phẩm, bán thành phẩm được Công ty Intel Deutschland GmbH – Đức giao cho Công ty TNHH Intel Products Việt Nam gia công, sản xuất lắp ráp, kiểm định tại nhà máy của Công ty TNHH Intel Products Việt Nam sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, cũng như chuyển nhượng Hợp đồng lắp ráp, kiểm định giữa Công ty Intel Deutschland GmbH – Đức và Công ty TNHH Intel Products Việt Nam cho Công ty Intel Corporation – Mỹ tiếp tục thực hiện việc giao gia công để xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và Công ty Intel Deutschland GmbH – Đức phát sinh thu nhập từ các giao dịch này thì đây được xác định là thu nhập từ hoạt động bán tài sản, chuyển nhượng hợp đồng lắp ráp, kiểm định của Công ty Intel Deutschland GmbH – Đức tại Việt Nam, nên Công ty Intel Deutschland GmbH – Đức thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu tại Việt Nam theo quy định.
2. Công văn số 153/TCT-CS ngày 14/1/2021 về chính sách thuế
Trường hợp Công ty TNHH DCT Partners Việt Nam mua Bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng không phải là người lao động của Công ty để làm quà tặng theo chương trình khuyến mại đã đăng ký với Sở Công Thương tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, hợp đồng Bảo hiểm là giao dịch giữa Khách hàng và bên Công ty Bảo hiểm, Công ty là người đứng ra trả phí năm đầu tiên nhưng hóa đơn lại xuất mang tên khách hàng thông qua Hợp đồng Bảo hiểm giữa khách hàng và Công ty Bảo hiểm thì khoản chi này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp khách hàng được Công ty TNHH DCT Partners Việt Nam đóng phí gói bảo hiểm cho năm đầu tiên thì khoản phí gói bảo hiểm này không thuộc điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập cá nhân về thu nhập chịu thuế từ quà tặng.
3. Công văn số 51/TCT-DNNCN ngày 07/01/2021 về chính sách thuế TNCN đối với khoản thanh toán cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Trường hợp Công ty TNHH nước giải khát Suntory Pepsico Việt Nam chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương từ 02 triệu đồng/lần trở lên cho người lao động vào thời điểm sau khi đã chấm dứt HĐLĐ thì Công ty phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động theo mức 10% trên tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13).
Trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động có thu nhập làm cam kết để không bị khấu trừ 10% thuế TNCN gửi Công ty để Công ty làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
4. Công văn số 353/TCT-KK của Tổng cục Thuế ngày 04/02/2021 v/v kê khai, nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh
Trường hợp trong năm 2020 Công ty TNHH bất động sản Newvision (sau đây gọi là “Công ty”) có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội thực hiện dự án Grand World tại huyện Phú Quốc, tỉnh Kiêng Giang là dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
– Khi thu tiền của khách hàng theo tiến độ, Công ty thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Kiêng Giang theo doanh thu trừ chi phí nếu xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận; hoặc tạm nộp thuế 1% theo doanh thu thu được tiền nếu chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu;
– Kết thúc năm tính thuế, Công ty làm thủ tục quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản đã bàn giao. Trường hợp số thuế đã tạm nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì Công ty phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước tại trụ sở chính.
5. Công văn số 388/TCT-DNNCN ngày 08/02/2021 của Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế TNCN
Căn cứ hồ sơ của người nộp thuế và hướng dẫn hiện hành thì trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm thì ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay. Trường hợp năm 2019, cá nhân Trần Đức Trường và Nguyễn Trung Hiếu là cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập; tại thời điểm quyết toán thuế thực hiện đang làm việc tại đó và có duy nhất một nguồn thu nhập nhưng không ủy quyền cho tổ chức cá nhân trả thu nhập quyết toán thay thuế thu nhập cá nhân thì người nộp thuế trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế nơi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức trả thu nhập mà cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh.
6. Thông tư số 03/2021/TT-BTC ngày 11/01/2021 do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn về miễn giảm thuế TNDN đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
– Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp.
Để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
Mức và thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
b) Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì năm đầu tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
c) Trong thời gian đang được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu năm nào doanh nghiệp khoa học và công nghệ không đáp ứng điều kiện về doanh thu của các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu năm của doanh nghiệp thì năm đó doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được hưởng ưu đãi và được tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
d) Trường hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã có thu nhập chịu thuế nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế của năm đầu tiên dưới 12 (mười hai) tháng thì doanh nghiệp khoa học và công nghệ được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay trong năm đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo. Nếu doanh nghiệp đăng ký để miễn thuế, giảm thuế vào năm tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của năm đầu tiên đã có thu nhập chịu thuế để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
7. Thông tư số 09/2021/TT-BTC ngày 25/01/2021 do Bộ Tài chính ban hành về hướng dẫn kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán.
Thông tư này quy định việc tổ chức và thực hiện kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 71 Luật kế toán năm 2015 đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán, kế toán viên hành nghề tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán.
Ngoài các đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, Thông tư cũng quy định đối tượng bị kiểm tra là người hành nghề dịch vụ kế toán gồm: kế toán viên hành nghề, kiểm toán viên hành nghề tại các doanh nghiệp kế toán, kiểm toán; và Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019 và người có chứng chỉ kế toán viên làm việc tại tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.
8. Thông tư số 10/2021/TT-BTC ngày 26/01/2021 do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn quản lý hành nghề làm thủ tục về thuế theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12/3/2021 và thay thế Thông tư số 117/2012/TT-BTC và Thông tư số 51/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 31 của Thông tư quy định việc chuyển tiếp như sau:
1. Giấy chứng nhận điểm thi, giấy chứng nhận điểm phúc khảo đã được cấp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực có giá trị bảo lưu theo thời hạn quy định tại Thông tư số 117/2012/TT-BTC ngày 19/7/2012 của Bộ Tài chính.
2. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đã được cấp theo các Thông tư trước đây của Bộ Tài chính tiếp tục có giá trị như chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế quy định tại Thông tư này.
3. Nhân viên đại lý thuế đang hành nghề trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục hành nghề đến hết ngày 31/12/2021 mà không phải chứng minh số giờ cập nhật kiến thức. Trường hợp tiếp tục đăng ký hành nghề từ năm 2022 trở đi, nhân viên đại lý thuế phải cập nhật kiến thức theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
4. Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế được cấp theo quy định tại các Thông tư trước đây của Bộ Tài chính vẫn có giá trị nếu đại lý thuế đáp ứng điều kiện hành nghề theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp đại lý thuế không đáp ứng đủ điều kiện hành nghề trong thời gian 03 tháng liên tục, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì đại lý thuế bị đình chỉ hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Thông tư này.
9. Công văn số 121/TCT-CS ngày 13/1/2021 về khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý
– Tại Khoản 3 và Khoản 5, Điều 48 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần quy định (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018) :
“Điều 48. Điều khoản chuyển tiếp
5. Các doanh nghiệp cổ phần hóa đã chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cỏ phần trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng các quy định của Nghị định này… ”
3. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, khi thực hiện khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý vào tiền thuê đất phải nộp hàng năm của công ty cổ phần mà có khó khăn vướng mắc thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý.
Căn cứ quy định trên, pháp luật không quy định doanh nghiệp nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm của doanh nghiệp cổ phần hóa, sau đó được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 được tiếp tục khấu trừ số tiền giá trị lợi thế vị trí địa lý mà doanh nghiệp cổ phần hóa chưa được khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp của doanh nghiệp nhận chuyển nhượng.