1. Công văn số 982/TCT-CS ngày 1/4/2022 về miễn tiền thuê đất phần diện tích xây dựng hạ tầng kỹ thuật dùng chung trong KCN.

Trường hợp tổ chức kinh tế được nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng khu công nghiệp, đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp thì được xem xét miễn tiền thuê đất theo khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai năm 2013 của Luật Đất đai và điểm k, Khoản 1, Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ- CP của Chính phủ. Việc xác định địa điểm, vị trí, điện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất (bao gồm cả đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp) thuộc trách nhiệm của cơ quan tài nguyên và môi trường.

Để cơ quan thuế có căn cứ xem xét miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, đề nghị Công ty cổ phần Đông Á Châu Đức liên hệ với cơ quan tài nguyên môi trường để được xác định phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

 

2. Công văn số 989/TCT-CS ngày 1/4/2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất

* Về xác định diện tích tính thu tiền thuê đất

Liên quan đến vấn đề xác định diện tích đất tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập, Tổng cục Thuế đã có công văn số 614/TCT-CS ngày 17/02/2020 trả lời Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Trích dẫn công văn 614/TCT-CS nói trên:

“Trường hợp Viện Huyết học truyền máu Trung ương là đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp, Viện Huyết học truyền máu Trung ương có sử dụng một phần diện tích đất vào mục đích kinh doanh dịch vụ thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ- CP của Chính phủ. Trường hợp không tách riêng được diện tích phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo hệ số phân bổ. Hệ số phân bố được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ với tổng dự toán thu của đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Viện Huyết học truyền máu trung ương thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phú nhưng chậm làm thủ tục miễn tiền thuê đất thì khoảng thời gian chậm làm thủ tục không được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”

*Về tiền chậm nộp

Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng 4 đất thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ.

 

3. Công văn số 1046/TCT-KK ngày 7/4/2022 về trả lời vướng mắc về khai thuế GTGT đối với các Trạm thu phí Hầm đèo Cả tại Phú Yên.

Các chi nhánh nếu không phải cơ sở sản xuất thì không thuộc trường hợp phân bổ số thuế phải nộp cho các tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Công ty Cổ phân Đầu tư Đèo Cả nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiệp trụ sở chính và không thuộc trường hợp phân bổ số thuế phải nộp cho tỉnh Phú Yên nơi có các chi nhánh không phải là cơ sở sản xuất.

Trường hợp các chi nhánh tại Phú Yên đáp ứng được quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì Chi nhánh kê khai riêng và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Chi nhánh là Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

 

4. Công văn số 1067/TCT-CS ngày 12/4/2022 về hóa đơn điện tử

Về việc xác định người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã hay không mã của cơ quan thuế thuộc trách nhiệm của cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Do đó, đề nghị Cục Thuế thành phố Cần Thơ căn cứ các quy định pháp luật về Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và văn bản pháp luật liên quan để hướng dẫn Công ty cổ phần Dược Hậu Giang thực hiện theo quy định.

 

5. Công văn số 1084/TCT-CS ngày 13/4/2022 giới thiệu các nội dung mới tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

Ngày 13/4/2022, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1084/TCT-CS giới thiệu các nội dung mới tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và Thông tư số 13/2022/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Chúng tôi nêu một số điểm chính dưới đây, chi tiết quý HV xem công văn chúng tôi đính kèm.

 

5.1 Những nội dung mới tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP:

 *Về đối tượng áp dụng

Điểm mới: Nghị định số 10/2022/NĐ-CP bổ sung một điều quy định về đối tượng áp dụng gồm: Người nộp lệ phí trước bạ; Cơ quan thuế; Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (tại Điều 2 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

* Về đối tượng chịu LPTB

  1. a) Về đối tượng chịu LPTB đối với tàu thủy

Điểm mới 1: Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định cụ thể hơn tàu thuộc đối tượng chịu LPTB là: “tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy)”; bổ sung thêm “tàu ngầm, tàu lặn” vào đối tượng chịu LPTB đối với tàu thủy và loại trừ “ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động” ra khỏi đối tượng chịu LPTB.

  1. b) Về đối tượng chịu LPTB đối với ô tô, xe máy, các loại xe tương tự

Điểm mới 2: Quy định cụ thể các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy thuộc đối tượng chịu LPTB (tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP).

Trước đây: Chỉ quy định là xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự (tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP).

  1. c) Về đối tượng chịu LPTB đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy

Điểm mới 3: Tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP bổ sung “thân máy (block)” vào đối tượng chịu LPTB như đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy mà trước đây chưa có.

* Về giá tính LPTB

  1. a) Về giá tính LPTB đối với nhà, đất

Điểm mới 1: Chuyển các quy định về giá tính LPTB đối với đất trong một số trường hợp tại Thông tư số 301/2016/TT-BTC lên quy định tại Nghị định để tăng hiệu lực pháp lý bao gồm: giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở; nhà chung cư; đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu. Đồng thời chỉnh sửa lại quy định về hóa đơn và quy định về tên gọi của nhà chung cư cho phù hợp với quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ, pháp luật về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

– Đối với trường hợp giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bổ sung cụm từ “bao gồm cả đất kèm theo” và bỏ cụm từ “ghi trên hóa đơn” của giá bán thực tế.

 

5.2 Những nội dung mới tại Thông tư số 13/2022/TT-BTC:

* Về đối tượng chịu LPTB

 Điểm mới: Bổ sung thân máy (block) vào đối tượng chịu LPTB như đối với vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy (tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

* Về giá tính LPTB

  1. a) Về giá tính LPTB đối với nhà, đất

Điểm mới 1: Bổ sung quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà chung cư là giá không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư; và cách xác định giá tính lệ phí trước bạ khi trên hợp đồng mua bán nhà và trên hóa đơn mua bán nhà không tách riêng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư (giá tính lệ phí trước bạ là tổng giá trị mua bán nhà ghi trên hóa đơn bán nhà hoặc hợp đồng mua bán nhà) để rõ ràng trong thực hiện và đảm bảo quyền lợi cho người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà chung cư (điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT- BTC).

Điểm mới 2: Bổ sung quy định về cách xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất mà không tách riêng phần giá trị nhà và giá trị đất: Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất cao hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ là giá tại hợp đồng mua bán, chuyển quyền; Trường hợp tổng giá trị nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà đất thấp hơn tổng giá trị nhà, đất theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

* Về mức thu lệ phí trước bạ

Điểm mới: Bỏ quy định chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả khi kê khai nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy từ lần thứ 2 trở đi để phù hợp với quy định về quy trình xử lý của Cơ quan Công an (tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 13/2022/TT-BTC).

 

6. Công văn số 824/TCT-CS ngày 21/3/2022 về hóa đơn điện tử

* Về định dạng số trên hóa đơn điện tử:

Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì định dạng số tiền trên hóa đơn thực hiện theo Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 7/10/2021 của Tổng cục Thuế, phần thập phân có tối đa 6 chữ số.

* Về sử dụng bảng kê đính kèm hóa đơn điện tử:

-Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2011/TT- BTC và Thông tư số 39/2014/TT-BTC thì Cục Thuế tỉnh Bình Dương đã có công văn số 28158/CT-TTHT ngày 10/12/2020 trả lời Công ty.

-Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ- CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì các trường hợp được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn được thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

7.Công văn số 825/TCT-CS ngày 21/3/2022 về vướng mắc trong việc giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg

Ngày 11/01/2022, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 91/TCT-CS trả lời Cục thuế tỉnh Bình Thuận về việc giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ (bản photocopy kèm theo), trong đó đã trả lời đối với các trường hợp không có Quyết định, Hợp đồng cho thuê đất, đổi tên nhưng chưa có Hợp đồng mới.

Trích công văn số 91/TCT-CS nêu trên:

“*Đối với các trường hợp không có quyết định, hợp đồng cho thuê đất, đổi tên nhưng chưa có hợp đồng mới:

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp nhận chuyển nhượng quyền thuê đất hoặc được phép đổi tên doanh nghiệp mà người sử dụng đất mới chưa thực hiện thủ tục pháp lý về đất, chưa có Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg nêu trên.

 *Đối với trường hợp chuyển sang hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cá thời gian thuê:

Trường hợp doanh nghiệp đang thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đã có Quyết định của UBND tỉnh Bình Thuận cho phép chuyển sang hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cá thời gian thuê, nhưng đến nay Cơ quan Tài nguyên môi trường chưa luân chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để thông báo thu tiền thuê đất nộp một lần do đang xác định giá đất cụ thể,.. thì kế từ thời điểm quyết định của UBND cho phép doanh nghiệp chuyển sang hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có hiệu lực thì hành, doanh nghiệp không còn thuộc đối tượng thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm nên không được xem xét miễn giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg đối với thời gian chuyển sang hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.”

 

8. Công văn số 884/TCT-CS ngày 24/3/2022 về phương pháp xác định giá tính thuế tài nguyên

-Tại Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:

“Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên

…..

(1). Đối với loại tài nguyên xác định được giá bản đơn vị sản phẩm tài nguyên: Giá tính thuế tài nguyên là giá bản đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng; Giá bản của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) của loại tài nguyên bản ra chia cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bản ra trong tháng…

Cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác quặng đồng sau khi làm giàu hàm lượng thu được tỉnh quặng đồng. Một phần sản lượng tỉnh quặng đồng. được bán ra thị trường, phần còn lại được đưa vào chế biến thành sản phẩm đồng kim loại thì giá tính thuế tài nguyên đối với sản lượng tính quặng đồng khai thác trong kỳ là giá bán đơn vị tĩnh quặng đồng bán ra thị trường (nêu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên đơn vị tinh quặng đồng (có cùng hàm lượng) do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định).

Giá bán đơn vị tỉnh quặng đồng được tính bằng tổng doanh thu bán tỉnh quặng đồng khai thác trong kỳ (chưa có thuế GTGT) bán ra chia cho tổng sản lượng tinh quặng đồng tương ứng bán ra trong kỳ.

 

9. Công văn số 902/TCT-CS ngày 25/3/2022 về thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng thép phế liệu tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

Thép phế liệu không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT.

 

10. Công văn số 941/TCT-CS ngày 29/3/2022 về giảm tiền thuê đất do ảnh hưởng của dịch Covid 19

Theo Điều 3, Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/09/2021

Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất

(1) Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).

(2) Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người (thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật”.

Trường hợp Công ty TNHH Miền Nhiệt Đới Nha Trang được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, năm 2021 phát sinh số tiền thuê đất phải nộp và bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh covid-19 nêu nộp hồ sơ trước ngày 01/01/2022 thì thuộc đối tượng được xem xét giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

 

11. Công văn số 944/TCT-CS ngày 29/3/2022 đề nghị hướng dẫn về giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ

Trường hợp Doanh nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, thuộc đối tượng theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg, sau khi trừ số tiền bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng hoặc sau khi khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý theo đúng quy định pháp luật mà có số tiền thuê đất phải nộp năm 2021 thì được xem xét giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg. Trường hợp sau khi trừ số tiền bồi thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng hoặc sau khi khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý theo đúng quy định pháp luật mà không phát sinh số phải nộp năm 2021 thì không được xem xét giảm theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg.

 

Bình luận của bạn sẽ được duyệt trước khi đăng lên
Được hỗ trợ bởi Dịch